Trẻ em không nơi nương tựa là gì

      Có thể nói, trước ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhiều trẻ em rơi vào hoàn cảnh mồ côi, mất đi sự yêu thương, quan tâm chăm sóc của cha mẹ, người thân, hơn lúc nào hết các em rất cần sự hỗ trợ, đùm bọc từ cộng đồng, giúp các em sớm tìm được một điểm tựa trong cuộc sống. Trong hoàn cảnh đó, những người mẹ đỡ đầu của Hội liên hiệp Phụ nữ huyện Phú Tân đã luôn đồng hành cùng chính quyền các cấp giúp chăm lo nuôi dưỡng các em để không một ai bị bỏ lại phía sau.

  • Quyết định số 1228/QĐ-LĐTBXH Ban hành kế hoạch thực hiện đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030; Chương trình Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021-2030 ; Chương trình Xây dyựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030 và Chương trình Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao dộng tại các doanh nghiệp đến năm 2030
  • Quyết định số 1224/QĐ- LĐTBXH Quyết định Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu thiết bị, tư vấn của Dự án Trung tâm Điều dưỡng người có công và Phục hồi chức năng Thành phố Hồ Chí Minh
  • Công văn số 5034/LĐTBXH-ATLÐ Thông báo về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
  • Công văn số 5042/LĐTBXH-QLLÐNN V/v Công ty CP Đầu tư và Cung ứng nhân lực DHM nộp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
  • Quyết định số 1185/QĐ-LĐTBXH Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu thuộc dự án Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh Bạc Liêu

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CS II)
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

 - -

TIỂU LUẬN HẾT MÔN

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CĨ HỒN CẢNH
ĐẶC BIỆT

Đề tài:
THỰC TRẠNG VỀ TRẺ EM KHƠNG NƠI NƯƠNG TỰA

GVBM: ThS. Ngơ Thị Lệ Thu
Sinh viên: Lê Hải Yến
Lớp:
D18CT1
Số TT:
50
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Khóa:
2018 -2022

1
TP.HCM tháng 12 năm 2021

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Điểm số

Điểm chữ

GV chấm 1

2

GV chấm 2

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 5
PHẦN I- MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
I-TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 7
II-MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................... 9

1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 9
2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................... 9
III- ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 9
1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 9
2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 9
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 9
IV- Ý NGHĨA ĐỀ TÀI..................................................................................................... 10
1.Ý nghĩa lý luận .............................................................................................................. 10
2.Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................... 10
PHẦN II- NỘI DUNG ..................................................................................................... 10
CHƢƠNG 1 – MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRẺ EM KHÔNG NƠI NƢƠNG
TỰA .................................................................................................................................. 10
I-Một số quan niệm về trẻ em ......................................................................................... 10
1.Quan niệm về trẻ em .................................................................................................... 10
2.Khái niệm về trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ............................................................... 11
3. Khái niệm về trẻ em không nơi nƣơng tựa ............................................................... 12
4. Khái niệm về dịch vụ công tác xã hội ........................................................................ 13
II- Nhu cầu và đặc điểm tâm lý, xã hội của trẻ em không nơi nƣơng tựa.................. 13
1.Nhu cầu sinh lý.............................................................................................................. 13
2.Nhu cầu đƣợc an toàn và yêu thƣơng ......................................................................... 13
3.Nhu cầu về nhận thức................................................................................................... 14
4.Đặc điểm tâm lý ............................................................................................................ 14
5.Đặc điểm xã hội ............................................................................................................. 14
3

CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG VỀ TRẺ EM KHÔNG NƠI NƢƠNG TỰA .............. 15
I-Thực trạng chung về trẻ em hiện nay ......................................................................... 15
II-Thực trạng về trẻ em không nơi nƣơng tựa ............................................................. 16
1.Thực trạng ..................................................................................................................... 16

2.Các chính sách hỗ trợ ................................................................................................... 17
3.Chung tay của cộng đồng xã hội ................................................................................. 19
4.Hạn chế .......................................................................................................................... 20
5.Đề xuất các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................ 21
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 24
Từ vết tắt :
CTXH: Công tác xã hội
KNNT: Không nơi nương tựa
NĐ-CP: Nghị định chính phủ

4

LỜI NĨI ĐẦU
"Trong đêm, một bàn chân bước, bé xíu lang thang trên đường, ánh mắt buồn mệt nhoài
của em, em rất buồn vì em khơng biết đi về đâu,về đâu...". Đây chính là thực trạng xã hội
hiện nay ở nước ta, tình trạng trẻ em lang thang ngày càng tăng và là một vấn nạn cần
được giải quyết nhanh chóng. Tuy nhà nước ta đã rất cố gắng hết mình, nhưng khơng dễ
gì có thể xóa đi vấn nạn này một cách nhanh chóng được do nhà nước ta khơng có đủ
điều kiện. Vì thế trong xã hội đã xuất hiện một lực lượng mới, một lực lượng cảm thơng
với tình trạng hiện nay của các em, một Lực lượng giàu tâm huyết và đầy tình thương,đó
chính là nhiều cá nhân, gia đình & tổ chức có lịng hảo tâm đã thu nhận trẻ em cơ nhỡ,
lang thang, kiếm sống trong thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để ni
dạy,giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.
Số phận của những đứa trẻ lang thang, khác với các bạn bè cùng trang lứa, lẽ ra giờ này
chúng phải đang được yêu thương, được nâng niu chăm sóc bởi gia đình, cha mẹ; thì giờ
đây những đứa trẻ ấy phải lang thang kiếm sống dưới những tiêu cực của xã hội, những
lừa lọc, áp bức, xâm hại tới bạn thân, mà quan trọng nhất là xâm hại tới tinh thần, tới tư
tưởng.Vì thế các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm từ khắp mọi miền đất nước đã cùng

chung tay lập nên những Mái ấm tình thương, những gia đình khơng cùng chung huyết
thống nhưng lại có chung một tấm lịng, để chăm lo và dạy bảo cho trẻ em lang thang,
những mảnh đời bất hạnh có được một cuộc sống hạnh phúc, một tuổi thơ vui tươi và một
tương lai tươi sáng. Tiêu biểu về các tổ chức nhân đạo ở Việt Nam là: Làng trẻ em SOS,
một gia đình lớn của trẻ em lang thang. Nhưng trong số những nhà hảo tâm có đầy đủ
điều kiện về vật chất lẫn tấm lịng thì cũng có khơng ít người khơng có điều kiện vật chất
nhưng lại có tấm lịng như Cổ tích "bà bụt sinh viên" đăng trên báo Tuổi trẻ số ra ngày
26-9-2008 về nữ SV Nguyễn Hoàng Oanh đảm đang, vững vàng với vai trò là chị, là mẹ
của 3 em "ni" nhỏ mù lịa.Dù chỉ là sinh viên, lo tiền học của bản thân cịn khơng đủ,
nhưng Oanh vẫn gắng chăm sóc cho các em, lo cho các em có được một cuộc sống no đủ,
được vui chơi, được học hành bằng những mối làm thêm đến tận khuya để có tiền cho các
5

em.Thật đúng là một câu chuyện "cổ tích" giữa đời thường. Nhưng do đâu mà trẻ em lang
thang trong xã hội ngày một đông? Trẻ em lang thang do nhiều lí do, nhưng nguyên nhân
quan trọng nhất là do những người mang tiếng là bậc sinh thành, nhưng lại thiếu trách
nhiệm, đang tâm bỏ con giữa một xã hội đen tối, không nơi nương tựa, để chúng bị lợi
dụng, lầm đường lạc lối.Thật đáng trách cho những kẻ đã quyết định sinh con ra đời thì ít
nhất cũng phải mang đến cho chúng một cuộc sống hạnh phúc cho dù là không no đủ.

6

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I - TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
“Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai’’ một câu nói nổi tiếng dường như chúng ta ai cũng
nghe qua và ý nghĩa của nó có lẽ cũng khơng cần bàn tới nữa, những gì chúng ta từng trải
qua buồn vui dều có đủ nhưng liệu sẽ ra sao nếu ai đó koong may mắn mà khơng có ba
hoặc mẹ thậm chí là cả hai thì sẽ như thế nào, cái cảm giác đó thật kinh khủng đúng

khơng. Những đứa trẻ mồ côi tội nghiệp, không nơi nương tựa phải lớn lên như vậy khi
thiếu tình yêu thương cao cả đó, tơi tự hỏi làm sao các em có thể chịu đựng giỏi như vậy
với độ tuổi còn rất nhỏ phải nói là tuổi ăn tuổi học, tơi từng đọc trong cuốn kinh thánh có
trích đoạn như sau:
Thầy Giêsu rất đáng yêu mến! Lời của Thầy vẫn tiếp tục vang vọng và có tính thời sự rất
cao. Thầy từng nói: “Hãy để trẻ em đến với Thầy! Đừng ngăn cấm chúng, vì Nước Trời
là của những ai giống như chúng.” Các em bé, các trẻ thơ là đại diện cho những người
con bé nhỏ. Hơm nay con xin hình dung trước mặt mình, xin nhớ đến trong tâm hồn mình
những người con bé nhỏ ấy. Đó là những trẻ em mồ cơi bụi đời. Đó là những bậc già lão
bị bỏ rơi.
Đây là một đoạn mà tôi từng đọc, nhà tôi tuy nghèo và thiếu thốn nhiều thứ, nhưng
những gì quan trọng nhất, tơi đều có đủ. Tơi có người bố tốt lành làm ăn chăm lo gia
đình, có mẹ thương u chăm sóc tận tình, có anh chị em vui vầy trong gia đình, có ơng
bà có người thân, có bạn bè, có làng xóm láng giềng, có mái trường để học… Nói chung,
tơi có biết bao điều tốt đẹp để đong đầy kỷ niệm và nuôi dưỡng ước mơ. Đương nhiên là
tôi thiếu thốn nhiều thứ. Dĩ nhiên là vất vả cũng nhiều. Và rõ ràng cuộc sống khơng như
mơ, cuộc sống có nhiều khó khăn thử thách. Mái ấm gia đình cũng thế, chẳng thiếu sóng
gió. Có người nói: ước mơ như thế về các cha mẹ ni, có phải là địi hỏi q đáng
khơng? Xin thưa rằng, khơng q đáng chút nào. Bình thường, người ta cứ nghĩ cho một
chút tiền, ăn ngon một chút, mặc đẹp một tý, ở sướng một chút, sở hữu vài đồ dùng giá
trị, thế là ổn cả. Thực tế khơng phải như thế! Tình người mới thực sự quan trọng. Nếu
thực sự có tình người, người ta sẽ xây dựng sẽ làm nên tất cả, từ những gì bé nhỏ nhất,
7

đến những gì lớn lao nhất. Những điều ấy ngày càng bền vững và phong phú theo thời
gian. Nếu không có tình người, người ta dường như làm được những điều to tát và nổi
nang, nhưng kỳ thực là rỗng tuếch và sụp đổ chẳng mấy chừng. Trong tầm nhìn ấy, các
trẻ mồ côi phải nỗ lực rất nhiều trong cuộc đời, để có thể vươn lên, để có thể trưởng
thành, để có thể thiết lập được tình người mà gần như bị thiếu vắng kinh nghiệm đích

thực về tình mẹ nghĩa cha, thiếu vắng kinh nghiệm vui buồn trong mái nhà, trong gia
đình có nhiều thế hệ.Tuổi thơ của các em là một tuổi thơ khác những đứa trẻ bình thường.
Khơng phải vì thế mà em khơng bình thường, nhưng là em có chuỗi trải nghiệm khác,
chuỗi kinh nghiệm sống khác. Nếu như một bài tốn có nhiều cách giải. Và thường thì sẽ
dẫn đến cùng đáp số. Cũng thế, các trẻ mồ cơi vẫn có thể trở thành những con người
tuyệt vời, tuy các em sẽ phải vất vả khó khăn hơn.
Trở lại với thực tại thì chúng ta thấy Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát
triển trên nhiều phương diện phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo, bình ổn xã hội, nâng
cao chất lượng sống cho mọi tầng lớp nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa
thành thị và nông thôn. Việt Nam là quốc gia đầu tiên trong khu vực châu Á đứng thứ hai
trên thế giới tham gia ký kết và phê chuẩn Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Đồng thời
có nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành như, Bộ Luật Lao động, Luật
Người Khuyết tật, Luật Bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em, Luật ni con ni, Luật
phịng chống bn bán người, chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn:
2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 32/2010 ngày 25/3/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn
2010 - 2020...Các văn bản quy phạm pháp luật là hệ thống pháp lý chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ trẻ em. Bởi vì trẻ em trong mọi hồn cảnh xã hội ln thuộc nhóm yếu
thế dễ bị tổn thương cần có sự chung tay của tồn xã hội chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ các em. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm xây dựng và ban hành nhiều chủ
trương, đường lối, chính sách và pháp luật dành cho trẻ em. Nhiều mơ hình chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ em mồ cơi với nhiều hình thức giúp đỡ để các em có
mái ấm một gia đình thay thế như các: Trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm nuôi
dưỡng trẻ em không nơi nương tựa, nhà tình thương, nhà xã hội, nhà chùa và nhà
8

dịng...Theo số liệu thống kê gần đây Việt Nam có khoảng 1.500.000 trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt, Cũng như trong tình hình dịch bệnh thì trẻ em mồ cơi, không nơi nương tựa
đang tăng rất nhanh bởi đại dịch chính vì thế ai trị của nhân viên cơng tác đang được

thúc đẩy thực hiện vai trị của mình.
II-MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1.Mục đích:
- Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực trạng về công tác xã hội đối với trẻ em
không nơi nương tựa, cũng như các vai trị của nhân viên cơng tác xã hội đối với trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt này. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác xã hội đối với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
2.Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu về thực trạng của trẻ em khơng nơi nương tựa.
- Tìm hiểu, thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng của công tác xã hội đối với trẻ em
không nơi nương tựa cũng như vai trị của nhân viên cơng tác.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt.
III- ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.Đối tƣợng nghiên cứu:
- Các trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, không nơi nương tựa
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Ở Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: từ ngày 30/12/2021
- Địa bàn: TP. Hồ Chí Minh
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thống kê
- Phân tích
- Ghi chép

9

IV- Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
1.Ý nghĩa lý luận:

- Với vai trị là một nhà cơng tác xã hội việc cố gắng học tập và tích thu những kinh
ngiệm quý giá trong quá trình học tập, làm việc cũng như là tìm hiểu về những trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt, khơng nơi nương tựa, cuộc sống khó khăn trắc trở trong độ tuổi đáng
ra là tuổi ăn tuổi học, với số phận đưa đẩy các em như vậy thì vai trò của chúng ta càng
thêm lớn la, làm cho giá trị bản thân chúng ta được mọi người công nhận một cách tích
cực nhất. Cơng việc địi hỏi phải có kỹ năng bài bản và chính những đối tượng mà chúng
ta trợ giúp cũng phải thấy rằng nhân viên công tác họ thật sự là người có ích. Về mặt lý
thuyết thì ta tuân thủ đủ quy tắc thực hành một cách chun nghiệp thì vai trị của chúng
ta có tầm quan trọng nhất định với xã hội.
2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Một góc nhìn khoa học khi ta áp dụng những kỹ năng kiến thức đã học được để hỗ trợ
mọi người trong xã hội ngày nay khi trẻ em hay bất kỳ ai. Là một người trợ giúp, chúng
ta cần nhận thức được giá trị của bản thân và giá trị của người cần sự trợ giúp để có được
thái độ đúng mực trong hoạt động nghề nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1- MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRẺ EM KHÔNG NƠI
NƢƠNG TỰA
I-Một số quan niệm về trẻ em
1.Quan niệm về trẻ em:
Có rất nhiều cách hiểu và nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ em, tuy nhiên mỗi
cách hiểu đều có quan điểm và mục đích khác nhau. Trong Điều 1 Cơng ước Quốc tế về
Quyền trẻ em (1989) “Trẻ em là tất cả những người dưới 18 tuổi, tùy vào luật áp dụng
10

với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Theo Luật trẻ em Việt Nam: Trẻ em
được hiểu là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi (Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2017 mọi trẻ em không phân biệt đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, đó
là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, các cơ quan nhà nước và cơng dân. Theo Luật tố

tụng hình sự sử dụng khái niệm “Người chưa thành niên” là “ Người đủ 14 tuổi đến 18
tuổi” . Từ những khái niệm đã nêu, trên phương diện pháp lý có thể thống nhất khái niệm
trẻ em theo pháp luật Việt Nam: Trẻ em là người chưa thành niên dưới 16 tuổi, là những
người chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần, trẻ cần được chăm sóc bảo vệ và
giáo dục để trở thành những công dân tốt, những người chủ tương lai của đất nước. Việc
bảo vệ giáo dục và chăm sóc trẻ em đã được Đảng và Nhà nước coi là mối quan tâm hàng
đầu và được xác định, ghi vào luật mà tồn xã hội phải có trách nhiệm thực hiện.
2. Khái niệm về trẻ em có hồn cảnh đặc biệt:
“Trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có hồn cảnh khơng bình thường về
thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hịa nhập với
gia đình, cộng đồng”. Từ định nghĩa trên cho thấy trẻ em trong hồn cảnh đặc biệt có
những đặc điểm sau:
- Thể chất và tinh thần khơng bình thường, đó là trẻ em có khuyết tật về thể chất và tinh
thần.
- Khơng đủ điều kiện thực hiện quyền cơ bản hòa nhập với gia đình và cộng đồng.
- Từ những đặc điểm trên, chúng ta có thể phân biệt trẻ em trong hồn cảnh đặc biệt với
trẻ em bình thường.
- Đối tượng trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt được nêu trong luật là, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa
học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em phải làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy
hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, trẻ em phải làm việc xa gia đình, trẻ em lang thang, trẻ
em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy, trẻ em bị buôn bán, trẻ em là nạn nhân của
bạo lực, ngược đãi, trẻ em vi phạm pháp luật. Tóm lại, từ định nghĩa trên có thể cho
chúng ta có thể hiểu “trẻ em trong hồn cảnh đặc biệt được hiểu là những trẻ em trong
quá trình phát triển về thể chất và trí tuệ khơng bình thường, các em có thể bị khiếm
11

khuyết về thể chất hoặc về trí tuệ, khơng đủ điều kiện để phát triển và hòa nhập cộng
đồng”.

3. Khái niệm về trẻ em không nơi nƣơng tựa:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Trẻ em 2016; Điều 5 Nghị định số 56/2017/NĐCP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em (gọi tắt
là Nghị định số 56/2017/NĐ-CP) thì trẻ em không nơi nương tựa là:
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người cịn lại mất tích theo quy định của pháp luật.
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng
tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc khơng cịn khả năng chăm sóc, ni dưỡng.
- Trẻ em mồ cơi cha hoặc mẹ và người cịn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam
hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
- Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.
- Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang
hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
- Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người cịn lại đang chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Trẻ em có cả cha và mẹ khơng cịn khả năng chăm sóc trẻ em.
- Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã
hội.
- Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã
hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết
định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em.
- Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha
hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.
12

4. Khái niệm về dịch vụ công tác xã hội:

Dịch vụ cơng tác xã hội chính là hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp cho các trường hợp cá
nhân, gia đình và cộng đồng nhằm phòng ngừa, khắc phục và hướng đến hòa nhập cộng
đồng trênncow aở đpas ưnag nhu cầu thiết yếu, vấn đề tồn tại bướng đến đảm bảo an sinh
xã hội.
Theo tác giả Bùi Xuân Mai (2013) đã đưa ra nhận định: Dịch vụ CTXH có thể xem là
một loại hình dịch vụ đã được cung cấp. điều phối bởi các NVCTXH. Việc cung cấp dịch
vụ xã hội không thể tách rời với các dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ truyền thông
và các dịch vụ khác. Chính vì vậy, NVCTXH phải có sự gắn kết chặt chẽ với các dịch vụ
xã hội khác trong quá trình cung cấp DVCTXH.
Từ các quan điểm, nhận định khác nhau có thể khái quát: Dịch vụ CTXH là một loại hình
dịch vụ xã hội được thực hiện bởi các cở sở cung cấp dịch vụ CTXH, các nhân viên
CTXH; là hoạt động mang bản chất kinh tế - xã hội, với những đặc trưng cơ bản là: nhằm
mục tiêu phát triển xã hội , khơng vì mục tiêu lợi nhuận hay thương mại thuần túy; chất
lượng dịch vụ xã hội không thể thuần túy được đánh giá bằng giá cả trên thị trường như
các dịch vụ khác mà chủ yếu được xem xét ở mức độ hài lòng của người dân; dịch vụ
CTXH tác động đến con người nên trong mọi trường hợp thì yếu tố đạo đức, nhân văn
luôn là yếu tố cốt lõi.
II- Nhu cầu và đặc điểm tâm lý, xã hội của trẻ em không nơi nƣơng tựa
1.Nhu cầu sinh lý:
Nhu cầu sinh lý hay còn được gọi là nhu cầu cơ thể bao gồm ăn uống, vệ sinh thân thể,
các hoạt động sinh lý, ở, mặc, sức khỏe,… qua đó, trẻ em cần một khoảng không gian và
những cơ hội được vui chơi.
2. Nhu cầu đƣợc an toàn và yêu thƣơng:
Trẻ em cần được chăm sóc và u thương từ khi cịn thơ ấu. Có thể khơng nhất thiết là
người mẹ đẻ ra trẻ mà quan trọng trẻ cần được yêu thương một cách riêng biệt, trực tiếp,
xuất phát từ tấm lòng nhiệt thành. Việc trẻ được yêu thương và chăm sóc chu đáo sẽ giúp
trẻ khơng bị “già hóa”, đón nhận và đóng góp cho sự phát triển xã hội sau này.

13

3. Nhu cầu nhận thức:
Nhu cầu về những kinh nghiệm mới là điều kiện trước tiên của quá trình phát triển tinh
thần. Khơng có những kinh nghiệm mới để chuyển hóa trong sự nhận thức thế giới, ý
thức và trí tuệ của trẻ sẽ khơng phát triển tồn vẹn được. Việc được đến trường, học hỏi
những người xung quanh ngoài giúp trẻ dễ phát triển trong xã hội, giúp trẻ hình thành
nhân cách về mặt tốt trong bản thân mình.
4. Đặc điểm tâm lý:
Sợ hãi với mọi người xung quanh, xã hội
Khó tin tưởng, hồi nghi
Ngồi việc kiếm ăn qua ngày thì khơng cịn sinh khí để sống
Khó diễn đạt thành lời
Dễ nổi cáu
Khơng nói thật trong thời gian đầu
Trầm cảm, có ý định tự tử
Khao khát được nói chuyện với mọi người, được yêu thương
Khao khát được đầy đủ nhu cầu cơ bản
Không phải trẻ nào cũng giống như nhau, một số trẻ vẫn giữ được tinh thần yêu đời, hịa
đồng với những người xung quanh dù hồn cảnh khó khăn cách mấy.
5. Đặc điểm xã hội:
Tính xã hội ở trẻ em khơng nơi nương tựa cịn kém. Ở những vùng sâu vùng xa, các em
dân tộc thiểu số chưa được học tiếng Kinh thì khó có thể ra khỏi bản làng để tiếp cận
những công việc mới hay những người khác để tìm kiếm trợ giúp. Vịng trịn xã hội nhỏ,
hạn hẹp. Dễ bị lợi dụng, bóc lột sức lao động, bị dụ dỗ vào những con đường bn bán
chất gây nghiện để kiếm thêm thu thập Xóm làng, người xung quanh ai có lịng tốt thì
cho các em ở tạm qua đêm ngoài sân nhà hay chút đồ ăn lót bụng qua ngày, chỗ ngủ là
bất kỳ nơi đâu, sống mỗi ngày mỗi nơi hầu như trẻ khơng được đi học đàng hồng, mù
chữ.

14

CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG VỀ TRẺ EM KHÔNG NƠI NƢƠNG TỰA
I. Thực trạng chung về trẻ em hiện nay:
Cuộc sống của 26 triệu trẻ em Việt Nam ngày nay đã được cải thiện hơn nhiều so với
cách đây hai thập kỷ. Dân số Việt Nam là dân số trẻ với 14,3% dân số nam và 13,4% dân
số nữ dưới 16 tuổi. Hầu hết trẻ em đều được học tiểu học và trung học, phần lớn các em
đều có cơ hội được tiếp cận đầy đủ với dịch vụ y tế và dự kiến có tuổi thọ trung bình cao
hơn các thế hệ trước. Tỷ lệ tiêm chủng cao đã giúp thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000
và bệnh uốn ván ở mẹ và trẻ sơ sinh vào năm 2005. Từ năm 1990, số trường hợp mắc
bệnh sởi đã giảm 95%. Tuy nhiên, việc bệnh sởi bùng phát trở lại vào năm 2008 và năm
2009 cho thấy cần phải luôn đề cao cơng tác phịng bệnh. Việt Nam có 176.000 trẻ bị bỏ
rơi, mồ cơi. Những khó khăn trong cuộc sống như: nghèo khó, vấn đề về sức khỏe; mang
thai ngồi hơn nhân; sự kỳ thị từ quan điểm bất bình đẳng giới trong gia đình… được cho
là những nguyên nhân khiến nhiều bậc cha mẹ từ bỏ quyền nuôi con. Những đối tượng
phụ nữ có nguy cơ cao bỏ rơi con chủ yếu là các bà mẹ ở tuổi vị thành niên, sinh viên
mang thai ngồi ý muốn; cơng nhân trẻ ở các khu cơng nghiệp, phụ nữ có bệnh mãn tính,
bà mẹ đơn thân có hồn cảnh nghèo túng… Theo nghiên cứu từ Bộ LĐTB&XH trong 7
năm (từ 2004-2012), Việt Nam có 176.000 trẻ em bị bỏ rơi và trẻ mồ cơi. Các số liệu
định tính cho thấy, tình trạng trẻ em bị bỏ rơi khơng nơi nương tựa đang có xu hướng gia
tăng. Đáng chú ý có 80-90% trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài được cho là “bị
bỏ rơi”. Số trẻ em “bị bỏ rơi” được nhận làm con nuôi tăng 400%. Thực trạng trẻ em
nghèo Việt Nam thông qua các cuộc điều tra: Trẻ em nghèo là những em không được đáp
ứng 7 loại nhu cầu cơ bản của con người. Theo các chuyên gia UNICEF, nếu sử dụng
phương pháp đa chiều trong đánh giá tình hình ở Việt Nam thì người ta thấy có tới 1/3 số
trẻ em dưới 16 tuổi, tức khoảng 7 triệu em thuộc diện nghèo. Với đại dịch covid-19 nổi
lên tồn cầu thì tính đến hết ngày 8/10, cả nước có 2.093 trẻ em mồ cơi, khơng nơi nương
tựa do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Trong đó, có 1.970 trẻ mất cha hoặc mẹ.
Theo số liệu Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam năm 2006
(MICS), để ước tính số trẻ em không được đáp ứng 7 loại nhu cầu cơ bản của con người,

thì nghèo về dinh dưỡng là vấn đề lớn nhất, (dù khơng có trong Bảng 1 nói trên) với tỷ lệ
15

trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng lên tới 35,8% (chỉ tiêu suy dinh dưỡng tính theo chiều
cao, mức độ vừa). Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Việt Nam, năm 2007, tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng tính theo cân nặng là 21,2%; tính theo chiều cao là 33,9% ;
tính theo cân nặng và chiều cao là 7,1%, cụ thể còn 1,6 triệu trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân
và 2,6 triệu em bị suy dinh dưỡng thấp cịi. Với con số này, thì vấn đề nghèo về dinh
dưỡng đứng ở vị trí số 1 trong tất cả các lĩnh vực thiếu thốn nhu cầu cơ bản và nước ta
đang phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đến năm 2010 còn 20% và năm 2015 xuống
còn 15%.
Giải pháp để giúp đỡ các trẻ em nghèo và trẻ em mồ côi Về trẻ em lang thang, trong
những năm gần đây, ở nước ta, nhiều điểm du lịch được mở rộng và phát triển nhằm đáp
ứng nhu cầu khách trong nước và quốc tế, kéo theo số lượng người lang thang, nhất là trẻ
em lang thang đến các khu du lịch, ngày càng tăng. Đây là một vấn đề xã hội bức xúc mà
để giải quyết địi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các ngành ở trung ương và địa
phương. Trước tình hình đó, Chính phủ cùng các bộ, ngành hữu quan đã có các chương
trình trợ giúp kịp thời, nhờ đó, con số trẻ em lang thang đã giảm từ 23.000 năm 1999
xuống còn khoảng 12.000 vào tháng 9/2007. Theo số liệu nghiên cứu mới nhất cho thấy,
tại Hà Nội số trẻ lang thang đã giảm từ 4.558 em (năm 1999) xuống cịn khoảng 1000 em
hiện tại; TP.Hồ Chí Minh cũng giảm từ 10.000 em (năm 2002) xuống còn khoảng 8000
em hiện nay.
II- Thực trạng về trẻ em không nơi nƣơng tựa
1.Thực trạng:
Hiện Việt Nam có 157.000 trẻ em mồ cơi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi và trẻ em không
nơi nương tựa trong tổng số 1,4 triệu trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, 1,9 triệu
Những trẻ em sinh ra và lớn lên khơng có sự quan tâm, chăm sóc của cha mẹ sẽ phải
đương đầu với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Theo ơng Nguyễn Hoàng Long, Chủ
tịch Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ cơi thành phố Đà Nẵng: "Vì nhiều lý do mà hầu

hết số trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi không đủ điều kiện dinh dưỡng để phát triển thể chất dẫn
đến nguy cơ tiềm ẩn những khiếm khuyết về sức khỏe trong cơ thể. Mức trợ cấp cho trẻ
em mồ côi, bị bỏ rơi tại các cơ sở nuôi dưỡng của Nhà nước vẫn chưa thể bảo đảm đủ
16

năng lượng sống phát triển của các cháu. Những cháu ở cộng đồng thì đời sống cịn nhiều
bấp bênh, khơng ổn định. Điều kiện và khả năng học hành, tiếp cận và tiếp thu các yêu
cầu về giáo dục - đào tạo có nhiều cháu bị hạn chế. Sự khiếm khuyết về giáo dục dễ dẫn
các cháu đến những méo mó về nhân cách trong q trình phát triển gây ra những trở
ngại, thiệt thòi cho các cháu khi tiếp cận nghề nghiệp, công ăn việc làm, thu nhập....".
Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi đang có xu hướng gia tăng và tình cảnh
sống của các em đang ở mức báo động. Nhiều em sống trong cảnh thiếu ăn, thiếu mặc,
thiếu một nơi ở an tồn, khơng được học tập, thăm khám sức khỏe hay vui chơi giải trí.
Có em phải lao động để phụ giúp gia đình hay để tự ni sống bản thân. Cịn có em phải
đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột sức lao động, bạo hành trẻ em, bị lợi dụng hay lôi
cuốn vào các tệ nạn xã hội. Chăm sóc trẻ mồ cơi, trẻ bị bỏ rơi khơng nơi nương tựa, cho
các em một mái ấm gia đình thay thế để các em có đủ điều kiện phát triển, đảm bảo
quyền của trẻ em đòi hỏi sự quan tâm, giải quyết của nhà nước và sự chung tay của cộng
đồng xã hội.
Đề án "Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật
nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2005 - 2010" đã được nhiều tỉnh thành trong cả nước thực hiện có hiêu
quả, góp phần cải thiện đời sống của trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và
trẻ em mồ cơi nói riêng. Trong 4 năm 2010 - 2013, chỉ tính riêng tại thành phố Hồ Chí
Minh đã xét trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho 142.510 người, trong đó có 2.975
trẻ mồ cơi, 3.961 gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trợ cấp
cho 3.729 người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang ni con nhỏ. Hiện nay, nhà tình
thương của thành phố đang nuôi dạy 29 trẻ mồ côi, Trung tâm Bảo trợ xã hội đang nuôi
dạy 12 trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, 18.000 em được miễn giảm học phí trong đó có hàng

nghìn trẻ mồ cơi.
2. Các chính sách hỗ trợ:
Theo quy định từ Điều 18 đến Điều 21 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP thì trẻ em khơng
nơi nương tựa thuộc nhóm trẻ em có hồn ảnh đặc biệt được nhà nước hỗ trợ một số
chính sách sau:
17

- Chính sách chăm sóc sức khỏe: Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; Nhà nước trả
hoặc hỗ trợ trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe cho trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và các chính
sách chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
- Chính sách trợ giúp xã hội: Nhà nước thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng đối với cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; hỗ trợ chi phí mai táng và chế độ trợ cấp, trợ giúp
khác cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp
xã hội.
- Chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật giáo
dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
- Chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em
khác: Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý; Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các
dịch vụ bảo vệ trẻ em khác theo quy định tại Điều 48, 49, 50 Luật trẻ em. Cụ thể:
- Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến cho
cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn
hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại
hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; Cung cấp thơng tin, trang bị kiến thức cho
cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố,

hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm
trẻ em được an toàn; Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; Xây dựng
mơi trường sống an tồn và phù hợp với trẻ em. (Điều 48)
- Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ bao gồm: Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị
xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu
nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc
trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an
18

tồn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại,
áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi
nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; Hỗ trợ trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này; Hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và
gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác
nhằm cải thiện Điều kiện sống cho trẻ em.
- Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm: Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý,
phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt cần
can thiệp; Bố trí nơi tạm trú an tồn, cách ly trẻ em khỏi mơi trường, đối tượng đe dọa
hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em; Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu
dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 62 của Luật này; Đồn tụ gia
đình, hịa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; Tư vấn, cung
cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hịa nhập cho
trẻ em thuộc nhóm đối tượng này; Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý
cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt; Các biện pháp hỗ
trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều 43, Khoản 1 Điều
44 và Điểm d Khoản 2 Điều 49 của Luật này:theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị
xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.
3. Chung tay của cộng đồng xã hội:

Ngoài các cơ sở bảo trợ xã hội công lập, với chức năng hoạt động cụ thể và trách nhiệm
xã hội đối với trẻ em không nơi nương tựa, nhiều tổ chức, đơn vị, cá nhân đã rất nỗ lực
trong cơng tác bảo trợ, chăm sóc trẻ. Có thể kể đến các hoạt động thăm hỏi, tặng quà, trao
tặng học bổng, xe đạp, dạy nghề cho trẻ mồ côi của các cấp Hội Bảo trợ người tàn tật và
trẻ mồ côi Việt Nam, hoạt động của Hội Bảo vệ quyền trẻ em, tổ chức UNICEF Việt
Nam....Từ những hình thức động viên như thăm hỏi, tặng quà nhân các dịp lễ, Tết, đầu
năm học mới đến trao tặng học bổng, xe đạp cho những em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn. Mỗi năm, tồn hệ thống Hội đã trao tặng hàng ngàn xe đạp, hàng ngàn suất học
bổng. Chỉ tính riêng năm 2014, Hội đã trao tặng 13.800 suất học bổng (10 tỷ đồng) cho
19

trẻ em mồ cơi, khuyết tật vượt khó, học giỏi, tặng 2.800 xe đạp (4,1 tỷ đồng) cho các
cháu có khó khăn, đi học xa nhà.
4. Hạn chế:
Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong q trình thực hiện các đề án trợ giúp mức trợ cấp, trợ giúp
xã hội thấp, các cơ chế, chính sách chưa khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi nên số
trẻ không nơi nương tựa được chăm sóc trong các cơ sở bảo trợ xã hội còn lớn, điều kiện
cơ sở vật chất của cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội không đảm bảo nên chưa thể chuyển
trẻ có hồn cảnh đặc biệt khó khăn từ trung tâm bảo trợ xã hội về gia đình, cộng đồng tại
hầu hết các địa phương.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng chỉ bằng 45% chuẩn nghèo nông thôn, 36% chuẩn nghèo
thành thị, chưa bảo đảm mức sống tối thiểu cho các em, định mức chi hỗ trợ dạy nghề,
tìm việc làm cịn thấp, khơng phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay và trong giai
đoạn tới, ngân sách bố trí cịn hạn hẹp, do vậy số trẻ có hồn cảnh đặc biệt được hỗ trợ
học nghề, tìm việc làm cịn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của các em. Các cơ sở
bảo trợ xã hội thực hiện chức năng chăm sóc trẻ khó khăn hiện đang quá tải, cơ sở vật
chất xuống cấp. Các dịch vụ công tác xã hội chưa chưa được hình thành một cách chuyên
nghiệp. Cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ sở bảo trợ xã hội thiếu về số lượng, yếu
về kỹ năng và phương pháp chăm sóc, chưa có nghiệp vụ CTXH nên ảnh hưởng đến chất

lượng chăm sóc và trợ giúp các em.
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chăm sóc, trợ giúp trẻ em KNNT
cịn nhỏ lẻ, chưa được tổ chức tồn diện, dài hơi. Nhiều chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về chăm sóc, trợ giúp trẻ em KNNT còn nhiều điểm bất cập nhưng chưa được
sửa đổi, bổ sung kịp thời, nhiều chính sách mới chưa được nghiên cứu toàn diện, đầy đủ
để ban hành, áp dụng vào thực tiễn. Số lượng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói chung và
KNNT nói riêng tiếp tục gia tăng vì nhiều lý do như ảnh hưởng bởi thảm họa, thiên tai,
tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế thị trường; tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS
tăng nhanh; tỷ lệ hộ nghèo và tái nghèo tại vùng, địa phương có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn tăng lên...

20

5. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ:
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật huy động sự tham gia đóng góp của cộng
đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em KNNT. Cụ thể là nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung chính sách trợ giúp xã hội bằng tiền mặt có điều kiện gồm trợ cấp xã hội, học nghề,
việc làm, trợ giúp y tế, giáo dục... theo hướng bảo đảm cho các em ổn định đời sống, có
cơ hội phát triển tồn diện, thúc đẩy các cơ chế chính sách can thiệp sớm, phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, tăng định mức chi hỗ
trợ dạy nghề, tìm việc làm phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội. Tăng cường trợ giúp để
các em có điều kiện tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và thể dục
thể thao. Đổi mới chức năng của các cơ sở bảo trợ xã hội theo hướng cung cấp các dịch
vụ công tác xã hội.
Nghiên cứu hồn thiện chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, ni dưỡng
trẻ KNNT, trong đó cần tập trung vào một số nội dung: Mở rộng đối tượng trẻ em cần
được nhận chăm sóc, ni dưỡng; nâng mức hỗ trợ gia đình, cá nhân nhận ni; bổ sung
các trợ giúp xã hội khác giúp trẻ em có điều kiện thuận lợi phát triển toàn diện; phát triển
các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em được nhận ni; xây dựng cơ chế khuyến

khích gia đình, cá nhân nhận ni trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Xây dựng các
cơ chế, chính sách phịng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tun truyền vận động xã hội một cách sâu rộng có chất lượng về cơng tác truyền thơng
đại chúng bằng nhiều hình thức đa dạng, thiết thực phù hợp với điều kiện của từng địa
phương như: Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, tài liệu truyền
thơng, tờ rơi, tổ chức gặp mặt biểu dương các tập thể cá nhân làm tốt cơng tác chăm sóc
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm của mọi người, một ngành về công tác chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt; theo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội, đặc biệt là các bậc
cha mẹ đối với nhu cầu và quyền trẻ em.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội. Hỗ trợ các
cơ sở đào tạo xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo cho cán bộ, nhân viên làm
21

công tác trợ giúp xã hội. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia
đình về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực
cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội.
Phát động tháng hành động vì trẻ em,diễn đàn trẻ em các cấp, chương trình gặp mặt trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt, có giải pháp hỗ trợ các em kịp thời, nâng cao tính chuyên
nghiệp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp, tăng cường
tuyên truyền trong cộng đồng về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, nhất là bảo vệ trẻ em khỏi
các hình thức xâm hại, bạo lực hay bóc lột sức lao động; nâng cao nhận thức và hành
động cho trẻ em trong việc thực hiện quyền và tham gia vào các vấn đề liên quan đến trẻ
em
Thường xuyên rà soát, nắm bắt, cập nhật thông tin, lập hồ sơ về trẻ em, gia đình trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt KNNT những địa phương, cơ sở cịn khó khăn, thiếu các cơng trình
phúc lợi vì trẻ em hoặc có các cơng trình, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu của trẻ
em, xây dựng cơ sở dữ liệu về hỗ trợ trẻ em, từ đó kịp thời giới thiệu cho các nhà tài trợ.

Các sở ngành, hội đoàn thể, các địa phương có kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai
Tháng hành động vì trẻ em với các hoạt động thiết thực, hiệu quả; gắn chặt giữa tuyên
truyền giáo dục với việc tổ chức các hoạt động vì trẻ em, quan tâm đến trẻ em nghèo, trẻ
em dân tộc thiểu số trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Tăng cường kiểm tra, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý nghiêm các hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em; tạo môi trường sống an toàn
và lành mạnh cho mọi trẻ em.

22

KẾT LUẬN
Có thể nói, với sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước, sự chung tay của các tổ chức xã hội
trong nước và nước ngoài, các vấn đề của trẻ có HCĐB đang từng bước được giải quyết,
phần nào đem lại cuộc sống hạnh phúc, bình đẳng cho các em. Tuy nhiên, việc gia tăng
số trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi trong thời gian tới vẫn được các chuyên gia cảnh báo. Do đó,
bên cạnh việc tăng cường thực hiện tốt các chính sách xã hội, chăm sóc, bảo trợ trẻ mồ
côi, cần quan tâm hơn nữa đến cơng tác phịng ngừa tình trạng trẻ bị bỏ rơi. Hoạt động
này cần được thực hiện với lộ trình, kế hoạch cụ thể, một chiến lược toàn diện và sâu sắc
có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, chính quyền địa phương, xã hội và các tổ chức xã
hội trong và ngồi nước.
Trong những năm qua thì, cơng tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt ln được quan tâm đẩy mạnh thực hiện bằng nhiều giải pháp đồng
bộ, hiệu quả. Từ đó, từng bước giảm thiểu sự bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa các
nhóm trẻ em. Đồng thời, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phong trào tồn dân tham gia bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Trong thời gian tới, cần tập trung phát triển cơng tác trẻ
em phù hợp với tình hình phát triển đô thị của thành phố; gắn mục tiêu phát triển trẻ em
với mục tiêu phát triển thành phố bền vững; ưu tiên bố trí đất phục vụ cho các nhu cầu
liên quan đến trẻ em, đặc biệt là các khu vui chơi, giải trí, cơng viên. Bên cạnh đó, xây
dựng và hoàn thiện mạng lưới cung cấp các dịch vụ về y tế, giáo dục, nhân rộng các mơ
hình trợ giúp trẻ em có hồn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng; đồng thời tăng cường cơ

chế phối hợp giữa các cấp, địa phương trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát
triển trẻ em, nhất là việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp trẻ em bị xâm hại, bạo lực. Mặc
dù ảnh hưởng bởi đại dịch nhưng cơng tác hỗ trợ trẻ em có HCĐB vẫn được nhà nước ta
quan tâm và triển khai nhiều kế hoạch, mong là niềm vui sẽ đến với các em ở tương lai
mà quên đi nỗi buồn ở quá khứ.

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Liên hợp quốc (1989), Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC).
2. Bùi Thị Xn Mai (2010), Giáo trình Nhập mơn cơng tác xã hội
3. Bùi Minh (2019), “ Phát động náng hành động vì trẻ em năm 2019”,
, truy cập ngày 31/05/2019.
4. Tạp Chí Người Bảo Trợ (2020), Đỗ Mạnh Hùng
5. Tài liệu giảng dạy CTXH với trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.

HẾT

24

Không nơi nương tựa là gì?

Người khôngnơi nương tựa là người đang sông độc thân, không có hoặc không còn thân nhân hoặc có thân nhân nhưng ngoài độ tuổi lao động; thân nhân không đủ khả năng nuôi dưỡng; không có khả năng lao động.

Trẻ mồ côi không nơi nương tựa là gì?

3. Trẻ em không nơi nương tựa. - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật. - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng.

Trẻ em mồ côi nghĩa là gì?

Sổ tay trích dẫn định nghĩa trẻ mồ côi tại Khoản 6 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010: “Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được”.

Cô nhi viện gồm những ai?

Trại trẻ mồ côi hay cô nhi viện (ở Việt Nam còn được gọi là mái ấm tình thương, mái ấm nhà mở) là những cơ sở nhằm mục đích thu nhận, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mồ côi (là những trẻ em có cha mẹ đã chết hoặc không có đủ điều kiện, khả năng hay không muốn chăm sóc cho những trẻ này).