So sánh insulin glargine u100 và u300

Comparing Glargine U300 and Glargine U100 for the Inpatient Management of Patients With Type 2 Diabetes

Diabetes Care

Save Recommend
Share
  • Facebook
  • Twitter
  • LinkedIn
  • Print
  • Email
×

You must be a member to content.

Already Have An Account? Log in Now


Join PracticeUpdate Now
×

You've saved your first item

You can find your saved items on your dashboard, in the "saved" tab.

Ok
×

You've recommended your first item

Your recommendations help us improve our content suggestions for you and other PracticeUpdate members.

Ok
×

You've subscribed to your first topic alert

What does that mean?

  1. Each day, we'll check to see if new items have been published to the topics you're subscribed to, and we'll send you one email with all of the new items from that day.
  2. We'll keep all topic alert notifications available on your dashboard for 30 days, to make sure you don't miss anything.
  3. Lastly, whenever you have unread items in the topics you've subscribed to, the "Alerts" icon will light up in the main menu. Just click on the bell to see your five most-recent, unread notifications.
Ok

Sign in to PracticeUpdate

Only registered members have full access to PracticeUpdate content.

Sign in

Not a member?

Join for free

Additional Info

  • Article Citation
Diabetes CareA Randomized Controlled Trial Comparing Glargine U300 and Glargine U100 for the Inpatient Management of Medicine and Surgery Patients With Type 2 Diabetes: Glargine U300 Hospital TrialDiabetes Care 2020 Apr 09;[EPub Ahead of Print], FJ Pasquel, MC Lansang, A Khowaja, MA Urrutia, S Cardona, B Albury, RJ Galindo, M Fayfman, G Davis, A Migdal, P Vellanki, L Peng, GE Umpierrez

From MEDLINE®/PubMed®, a database of the U.S. National Library of Medicine.

Further Reading

  • featured

    The Effect of Vitamin D on Mortality

    Lancet Diabetes Endocrinol · January 26, 2022

    updated
  • story of the week

    Closed-Loop Control in Pediatric Type 1 Diabetes

    N. Engl. J. Med · January 26, 2022

  • featured

    Risk Factors for New Onset and Recurrent Gestational Diabetes Mellitus

    BMC Endocr Disord · January 26, 2022

  • featured

    Foot Ulcer and Lower-Extremity Amputation Risk in Diabetes Control

    Diabetes Care · January 25, 2022

  • featured

    Obesity Management in Type 2 Diabetes

    Lancet · January 25, 2022

  • featured

    Cancer and Excess Body Weight

    Obesity · January 25, 2022

  • featured

    Combination Therapy With Pioglitazone/Exenatide Metformin and Hepatic Fibrosis and Steatosis Prevalence

    Diabetes Obes Metab · January 24, 2022

  • featured

    Effect of Weekly Subcutaneous Semaglutide vs Daily Liraglutide on Body Weight in Adults With Overweight or Obesity Without Diabetes

    JAMA · January 23, 2022

  • featured

    Lifestyle Intervention in High- and Low-Risk Prediabetes

    Diabetes · January 20, 2022

    updated
  • featured

    Time-in-Range, HbA1c, and Glucose Management Indicator in Pregnancy and Type 1 Diabetes

    Diabetes Technol. Ther. · January 20, 2022

  • story of the week

    Prediabetes and Risk of Mortality, Diabetes-Related Complications, and Comorbidities

    Diabetologia · January 19, 2022

Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng

ByThảo Uyên Dược điều trị 0 Comments

DS. Phạm Công Khanh – BV Hoàn Mỹ Đà Nẵng, Cựu SV ĐH Y Dược Huế

Được khám phá và sử dụng lần đầu tiên cho người vào năm 1922, insulin đã tạo nên một cuộc cách mạng trong việc điều trị bệnh đái tháo đường, đặc biệt là thể đái tháo đường type 1 (thể thiếu hụt hoàn toàn insulin) và những bệnh nhân đái tháo đường type 2 không đạt hiệu quả mong muốn với các thuốc đường uống, cũng như điều trị đái tháo đường trong thai kỳ. Những phát triển tiếp theo trong công nghệ bào chế đã tạo ra nhiều dạng insulin mới, với tác dụng rút ngắn hoặc kéo dài ra, nhằm mục đích tạo thuận tiện cho người sử dụng và “bắt chước” tốt nhất tác dụng sinh lý của insulin trong cơ thể người. Bài viết này nhằm khái quát lại một số loại insulin thường được sử dụng và nhấn mạnh vào khía cạnh áp dụng insulin trong thực hành lâm sàng.

1.GIỚI THIỆU VỀ INSULIN

Insulin là một hormone polypeptide được tổng hợp và tiết ra từ các tế bào beta của đảo tụy Langerhans. Tụy là một cơ quan đặc biệt trong cơ thể, khi vừa có chức năng nội tiết, vừa có chức năng ngoại tiết. Chức năng ngoại tiết của tụy là tiết ra các loại enzyme tiêu hóa như trypsinogen, chymotrysinogen, lipase và amylase. Chức năng nội tiết của tụy là tiết ra các hormone như insulin, glucagon, somatostatin…(Bảng 1)

So sánh insulin glargine u100 và u300

Phân tử insulin bao gồm 2 chuỗi polypeptide nối với nhau bởi các cầu nối disulfide, gồm: chuỗi A (21 amino acid) và chuỗi B (30 amino acid). Insulin là hormone duy nhất có tác dụng làm hạ đường huyết, trong khi ngược lại có nhiều hormone trong cơ thể làm tăng đường huyết, như glucagon, adrenalin, glucocorticoids. Insulin trong các sản phẩm điều trị cũng như sau khi được tiêm vào mô dưới da có thể tồn tại ở các dạng: monomer (1 phân tử insulin), dimer (2 phân tử insulin kết hợp) và hexamer (6 phân tử insulin kết hợp với một nguyên tử Zn ở trung tâm). Insulin ở dạng monomer có thể khuếch tán nhanh vào mạch máu tạo ra tác dụng hạ đường huyết, trong khi insulin ở dạng dimer và hexamer khuếch tán chậm và cần thời gian chuyển hóa thành dạng monomer (Sơ đồ 1). Dựa vào đặc tính này mà các nhà khoa học đã tiến hành biến đổi phân tử insulin, nhằm: (1) giảm hình thành dạng dimer và hexamer để rút ngắn thời gian tác dụng của thuốc (như các insulin analog tác dụng nhanh: lispro, aspart, glulisine) và (2) tăng hình thành hoặc ổn định dạng hexamer, kết hợp với sự gắn vào albumin, để kéo dài tác dụng của thuốc (như các insulin analog tác dụng kéo dài: glargine, detemir, degludec).

So sánh insulin glargine u100 và u300

Khi mới ra đời, insulin được sản xuất từ nguồn động vật, bao gồm insulin bò (insulin bovine) và insulin lợn (insulin porcine). Hiện nay, các sản phẩm insulin lưu hành trên thị trường đều là các insulin người được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp, từ 2 nguồn chính là vi khuẩn Escherichia coli hoặc nấm men Saccharomyces cerevisiae. Do đó, khái niệm “insulin” được đề cập trong bài viết này là insulin người tái tổ hợp.

So sánh insulin glargine u100 và u300

2. PHÂN LOẠI INSULIN

2.1. Phân loại insulin theo nồng độ:

Nồng độ insulin được biểu thị bằng số đơn vị insulin (unit) trong 1 mililit sản phẩm. Ví dụ, insulin nồng độ 100 IU/1 mililit được ký hiệu là U100. Tương tự, insulin ở nồng độ thấp hơn, như 40 IU/1 mL là U40 và 80 IU/1 mL là U80. Điều quan trọng cần lưu ý là khi dùng loại insulin có nồng độ nào, thì nên dùng loại bơm tiêm có nồng độ tương ứng. Ví dụ, khi cần lấy 20 IU insulin bằng bơm tiêm U-100 (loại bơm tiêm chia 100 vạch, mỗi vạch tương ứng 1 IU khi dùng insulin nồng độ U100), nếu dùng insulin nồng độ U100 thì cần lấy đến vạch số 20, nhưng nếu dùng loại insulin nồng độ U40 thì cần lấy đến vạch số 50. Do nguy cơ dễ nhầm lẫn như vậy, các sản phẩm insulin nồng độ U40 và U80 hầu như đã bị loại bỏ, hiện nay trên thị trường chỉ đang lưu hành các sản phẩm insulin có nồng độ U100, ví dụ bút tiêm 300 IU/3 mL hoặc lọ tiêm 1000 IU/10 mL.

Gần đây, các hãng sản xuất bắt đầu giới thiệu ra thị trường các dạng insulin đậm đặc (Concentrated insulins), có nồng độ lớn hơn U100, dành cho bệnh nhân có nhu cầu sử dụng một liều lượng insulin lớn hơn thông thường. Ví dụ, insulin glargine U300 (biệt dược Toujeo của hãng Sanofi-Aventis), insulin regular U500 (biệt dược Humulin R U-500 của hãng Eli Lilly), insulin degludec U200 (biệt dược Tresiba U200 của hãng Novo Nordisk).

2.2. Phân loại insulin theo dạng dùng (quy cách đóng gói):

Insulin được đưa đến tay người bệnh dưới 2 dạng chính: lọ thuốc tiêm insulin 1000 IU/10 mL (vial) hoặc bút tiêm insulin 300 IU/3 mL (insulin pen) (Hình 1). Đối với dạng lọ, khi tiêm thuốc phải sử dụng một bơm tiêm insulin (insulin syringe) phù hợp. Đối với dạng bút, khi tiêm thuốc phải sử dụng một mũi kim (insulin needle) thích hợp. Hướng dẫn về sử dụng với từng dạng bào chế và cách lựa chọn bơm tiêm, mũi kim sẽ được trình bày chi tiết trong phần 4 của bài viết này.

So sánh insulin glargine u100 và u300
So sánh insulin glargine u100 và u300

Đối với dạng bút tiêm insulin, mỗi hãng sản xuất có các loại bút tiêm khác nhau. Các loại bút tiêm thường dùng được giới thiệu trong Bảng 2.

So sánh insulin glargine u100 và u300

Ngoài ra, insulin còn được bào chế ở dạng khí dung (Inhaled insulin) và dạng uống (Oral insulin), dù không phổ biến.

2.3. Phân loại insulin theo đặc tính dược lý:

Phân loại theo đặc tính dược lý, insulin có thể được chia thành 05 loại:

  • Insulin tác dụng nhanh (Rapid-acting insulin): insulin lispro, aspart, glulisine.
  • Insulin tác dụng ngắn (Short-acting insulin): insulin regular.
  • Insulin tác dụng trung gian/bán chậm (Intermediate-acting insulin): insulin NPH
  • Insulin tác dụng kéo dài (Long-acting insulin): insulin glargine, detemir, degludec.
  • Insulin trộn, hỗn hợp (Premixed/biphasic insulin): có thể là insulin người hoặc insulin analog trộn, hỗn hợp.

Đặc điểm của các loại insulin trên được trình bày trong Bảng 3.

So sánh insulin glargine u100 và u300

3. MỘT SỐ PHÁC ĐỒ TIÊM INSULIN THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG LÂM SÀNG:

3.1. Phác đồ điều trị insulin trong đái tháo đường type 1:

Đái tháo đường type 1 đòi hỏi cung cấp insulin thay thế hoàn toàn cho insulin sinh lý của cơ thể, với nhiều mũi tiêm (từ 2 mũi trở lên) để đáp ứng nhu cầu insulin cả ngày. Một số phác đồ điều trị bằng insulin cho bệnh nhân đái tháo đường type 1 được trình bày trong các sơ đồ 2, 3, 4.

So sánh insulin glargine u100 và u300
So sánh insulin glargine u100 và u300
So sánh insulin glargine u100 và u300

3.2. Phác đồ điều trị insulin trong đái tháo đường type 2:

Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, khi đã sử dụng phối hợp các thuốc đường uống mà không hạ đường huyết đến mức mong muốn hoặc mức đường huyết lúc bắt đầu điều trị quá cao (HbA1c > 10% hoặc đường huyết ≥ 16.7 mmol/L), thì bệnh nhân cần phối hợp insulin để cải thiện kiểm soát đường huyết. Bảng 4 giới thiệu một số phác đồ sử dụng insulin cho bệnh nhân đái tháo đường type 2.

So sánh insulin glargine u100 và u300

4. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG INSULIN:

4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu của insulin:

Sự hấp thu của insulin thay đổi bởi nhiều yếu tố, điều này làm cho việc dự đoán tác dụng của insulin trở nên khó khăn và có nhiều thay đổi giữa các cá thể. Bảng 5 mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu của insulin.

So sánh insulin glargine u100 và u300

4.2. Các thông số và sự lựa chọn bơm tiêm (syringe) và kim tiêm (needle):

Khi sử dụng một bơm tiêm hay kim tiêm, các thông số cần quan tâm là dung tích (đối với bơm tiêm), cỡ kim và độ dài kim (đối với bơm tiêm, kim tiêm).

Do hầu hết các sản phẩm insulin trên thị trường hiện nay là insulin ở nồng độ U100, tức là 100 IU/1 mL, do đó, loại bơm tiêm thường dùng là bơm tiêm insulin U100, có dung tích 1 mL, trên bơm tiêm có chia vạch, khoảng cách giữa 2 vạch tương ứng với 2 IU insulin.

So sánh insulin glargine u100 và u300

Đối với kim tiêm insulin, có 2 thông số cần quan tâm là cỡ kim (đơn vị là gauge, ký hiệu G) và độ dài kim (đơn vị tính là inch hoặc mm). Cỡ kim (gauge) là thông số biểu thị cho độ lớn đường kính ngoài của mũi kim. Tuy nhiên, cần lưu ý đây là một mối tương quan tỷ lệ nghịch, có nghĩa là số gauge càng lớn thì đường kính ngoài của mũi kim càng nhỏ và ngược lại. Ví dụ, mũi kim có cỡ là 31G sẽ mỏng và sắc hơn so với mũi kim có cỡ là 27G. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, sử dụng một mũi kim mỏng và sắc (tức là gauge càng lớn) thì sẽ càng giảm độ đau cho người bệnh. Ví dụ, nghiên cứu của Arendt-Nielsen và cs (2006) đã chỉ ra sự tương quan tỷ lệ nghịch giữa cỡ kim và độ đau của bệnh nhân trong Sơ đồ 5.

So sánh insulin glargine u100 và u300

Về độ dài mũi kim, hiện có sẵn trên thị trường các sản phẩm với độ dài mũi kim từ 4 đến 12.7 mm. Tuy nhiên, do insulin được tiêm dưới da, độ dài mũi kim được khuyến cáo sử dụng là từ 4 – 6 mm, bởi sẽ tránh nguy cơ tiêm thuốc vào bắp và giảm đau khi tiêm, tăng sự tuân thủ điều trị của người bệnh. Khi không có sẵn kim tiêm 4 – 6 mm, có thể sử dụng loại 8 mm, tuy nhiên cần phải kéo nhẹ vùng da lên để tránh tiêm thuốc vào bắp. Mũi kim 4 mm được xem là phù hợp nhất với mọi đối tượng bệnh nhân, bất kể tuổi, giới tính và thể trọng (BMI).

Về cỡ kim, khuyến cáo sử dụng cỡ kim từ 29G đến 32G khi tiêm insulin, không nên sử dụng cỡ kim bé hơn 29G bởi sẽ gây đau nhiều hơn. Hai loại kim tiêm insulin được sử dụng phổ biến hiện nay được giới thiệu trong Bảng 5.

So sánh insulin glargine u100 và u300

4.3. Sử dụng insulin dạng lọ:

So sánh insulin glargine u100 và u300

4.4. Sử dụng insulin dạng bút tiêm:

So sánh insulin glargine u100 và u300

4.5. Một số lưu ý khác khi sử dụng insulin:

* Vị trí tiêm insulin: Insulin được khuyến cáo tiêm ở các vị trí như vùng bụng, bắp tay, đùi và mông như Hình 3.

So sánh insulin glargine u100 và u300

* Cách kéo da lên để tiêm insulin: Chỉ dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ để kéo da lên, không dùng cả bàn tay để kéo da, vì như vậy sẽ có nguy cơ tiêm thuốc vào bắp, thay vì tiêm dưới da (Hình 4).

So sánh insulin glargine u100 và u300

* Loạn dưỡng mỡ do insulin: Loạn dưỡng mỡ (Lipohypertrophy) là tác dụng phụ của điều trị với insulin, gây ra bởi tác dụng tăng sinh lớp mỡ của insulin. Tác dụng phụ này có thể được hạn chế bằng cách luân phiên giữa các vùng tiêm và trong mỗi vùng tiêm, lại luân phiên giữa các vị trí tiêm (Hình 4). Bệnh nhân không bao giờ được tiêm vào vùng da bị loạn dưỡng, da viêm, bị loét hay nhiễm trùng.

So sánh insulin glargine u100 và u300

5. HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN INSULIN:

Điều cần lưu ý là cách bảo quản insulin khi chưa sử dụng và khi đã sử dụng lần đầu có sự khác biệt nhau, nên cần hướng dẫn cho bệnh nhân thật cẩn thận (Bảng 7).

So sánh insulin glargine u100 và u300

LỜI KẾT: Insulin là một thuốc quan trọng hàng đầu trong điều trị đái tháo đường. Do vậy, người dược sĩ cần nắm rõ đặc tính của các loại insulin và cách sử dụng thuốc để hướng dẫn cho bệnh nhân thao tác đúng, nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn của thuốc, tránh tai biến cho thể xảy ra cho người bệnh.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bertram G. Katzung và cs. (2017). Basic & Clinical Pharmacology 14th edition. McGraw-Hill Education.
  2. Arendt-Nielsen L, Egekvist H, Bjerring P. Pain following controlled cutaneous insertion of needles with different diameters. Somatosens Mot Res 2006; 23: 37–43.
  3. Winston Crasto và cs (2016). Handbook of Insulin Therapies 2016. Springer.
  4. American Diabetes Association (2015). Practical Insulin – A Handbook for Prescribing Providers ADA 4th.
  5. Sri Lanka Medical Association (2017). Best Practice in Insulin Injection Technique: A Simplified Guideline.
  6. Frid A. H., Kreugel G., Grassi G., et al. New insulin delivery recommendations. Mayo Clinic Proceedings. 2016;91(9):1231–1255. doi: 10.1016/j.mayocp.2016.06.010.
  7. Kalra S, Balhara YS, Baruah MP. et al. The first Indian recommendations for best practices in insulin injection technique. Indian J Endocr Metab. 2012;16:876–85.
  8. Hansen Birtha, Matytsina Irina. Insulin administration: selecting the appropriate needle and individualizing the injection technique. Expert opinion on drug delivery. 2011;8:1395–1406.
  9. Frid A, et al. New injection recommendations for patients with diabetes. Diabetes Metab. 2010;36:S3–S18. doi: 10.1016/S1262-3636(10)70002-1.

Share this:

  • Tweet
  • Email
  • Pocket
  • Telegram
  • More
  • WhatsApp
  • So sánh insulin glargine u100 và u300

Like this:

Like Loading...

Related

So sánh insulin glargine u100 và u300

Tiêu chảy cấp ở người trưởng thành

So sánh insulin glargine u100 và u300

Chẩn đoán và điều trị rụng tóc

So sánh insulin glargine u100 và u300

Vai trò của dược sĩ trong việc quản lý viêm giác mạc do vi sinh vật

About Author

Thảo Uyên

Add a Comment

Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Comment:*

Name:*

Email Address:*

Website:

Save my name, email, and website in this browser for the next time I comment.

Notify me of follow-up comments by email.

Notify me of new posts by email.

Δ

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

A Randomized Controlled Trial Comparing Glargine U300 and Glargine U100 for the Inpatient Management of Medicine and Surgery Patients With Type 2 Diabetes: Glargine U300 Hospital Trial

Francisco J Pasquel 1 ,M Cecilia Lansang 2 ,Ameer Khowaja 3 ,M Agustina Urrutia 1 ,Saumeth Cardona 1 ,Bonnie Albury 1 ,Rodolfo J Galindo 1 ,Maya Fayfman 1 ,Georgia Davis 1 ,Alexandra Migdal 1 ,Priyathama Vellanki 1 ,Limin Peng 4 ,Guillermo E Umpierrez 5
Affiliations Expand

Affiliations

  • 1 Emory University School of Medicine, Atlanta, GA.
  • 2 The Cleveland Clinic Foundation, Cleveland, OH.
  • 3 Hennepin County Medical Center, University of Minnesota, Minneapolis, MN.
  • 4 Rollins School of Public Health, Emory University, Atlanta, GA.
  • 5 Emory University School of Medicine, Atlanta, GA .
  • PMID: 32273271
  • PMCID: PMC7411278
  • DOI: 10.2337/dc19-1940
Free PMC article
Item in Clipboard

Liều dùng thuốc tiêm Lantus 100UI/10ml

Dùng ngày 1 lần theo chỉ định bác sĩ, tiêm vào 1 giờ nhất định. SC. Không IV. Không trộn với insulin khác hoặc pha loãng. Đái tháo đường tuýp 2: có thể dùng Lantus cùng chế phẩm thuốc uống chống đái tháo đường.

Liều người lớn thông thường cho bệnh tiểu đường typ 1

Liều lượng nên được cá nhân: Phải được sử dụng đồng thời với diễn xuất ngắn hơn (ví dụ, sau bữa ăn / bolus) insulin

Insulin glargine 100 đơn vị / mL (U-100):

liều -Initial: Khoảng một phần ba tổng nhu cầu insulin hàng ngày tiêm dưới da mỗi ngày một lần

-Maintenance Liều lượng: Cá nhân hóa và điều chỉnh liều lượng theo nhu cầu chuyển hóa, đo đường huyết và mục tiêu đường huyết

Insulin glargine 300 đơn vị / mL (U-300) :

Liều ban đầu: Khoảng một phần ba đến một phần hai tổng nhu cầu insulin hàng ngày tiêm dưới da mỗi ngày một lần ; tác dụng hạ glucose tối đa có thể mất 5 ngày để biểu hiện đầy đủ và liều đầu tiên có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa trong 24 giờ đầu; giám sát chặt chẽ

– Liều duy trì: Cá nhân hóa và điều chỉnh liều theo nhu cầu chuyển hóa, đo đường huyết, và mục tiêu đường huyết; Việc chuẩn độ liều không nên xảy ra thường xuyên hơn 3 đến 4 ngày một lần do thời gian dài hơn để đạt được sự

CHUYỂN ĐỔI liều ở trạng thái ổn định Giữa U-100 và U-300:

– Chuyển từ U-100 sang U-300: Bắt đầu U-300 ở cùng một liều lượng; mong đợi một liều U-300 hàng ngày cao hơn sẽ cần thiết để duy trì mức độ kiểm soát đường huyết giống nhau –

Chuyển từ U-300 sang U-100: Liều U-100 ban đầu nên bằng 80% liều U-300 để giảm nguy cơ hạ đường huyết

-CHUYỂN ĐỔI LIỀU LƯỢNG Từ Insulins trung gian hoặc tác dụng kéo dài thành Insulin Glargine:

– Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc dài ngày một lần sang U-100: Liều U-100 có thể cần được điều chỉnh; Số lượng và thời gian của insulin tác dụng ngắn hơn có thể cần được điều chỉnh –

Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng kéo dài một lần / ngày sang U-300: Bắt đầu dùng liều U-300 với cùng một liều lượng –

Chuyển từ loại dài hoặc trung gian hai lần mỗi ngày – tiếp xúc với insulin (ví dụ, insulin detemir, NPH): Bắt đầu sử dụng U-300 ở 80% tổng số insulin tác dụng trung bình hoặc dài ngày hai lần mỗi ngày –

Chuyển từ NPH một lần mỗi ngày sang U-100: Bắt đầu liều U-100 lúc cùng liều –

Chuyển từ liều U-100 ngày hai lần sang U-100: Bắt đầu liều U-100 với 80% tổng liều NPH Liều duy trì: Sau khi thực hiện chuyển đổi, nên điều chỉnh liều như đã mô tả ở trên đối với liều duy trì

Nhận xét:

-Có thể cần điều chỉnh liều khi thay đổi hoạt động thể chất, thay đổi cách ăn uống, trong thời gian bị bệnh cấp tính, hoặc với những thay đổi trong chức năng thận hoặc gan.

-Trong chế độ cơ bản-bolus, insulin glargine (insulin nền) cung cấp khoảng một phần ba đến một nửa tổng nhu cầu insulin hàng ngày trong khi insulin trước bữa ăn (tức là insulin [bolus] tác dụng ngắn) nên được sử dụng để đáp ứng phần còn lại của nhu cầu insulin hàng ngày.

-Thay đổi insulin, nồng độ insulin và phác đồ nên được thực hiện một cách thận trọng trong khi theo dõi chặt chẽ đường huyết; Có thể cần điều chỉnh liều đối với insulin tác dụng ngắn trong giai đoạn chuyển tiếp.

– Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân dùng insulin glargine U-300 cần liều lượng lớn hơn 17,5% so với bệnh nhân điều trị bằng insulin glargine U-100.

Sử dụng: Để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1.

Liều người lớn thông thường cho bệnh tiểu đường týp 2

Liều nên được cá nhân hóa dựa trên đáp ứng lâm sàng Không có

insulin:

Liều ban đầu U-100 (100 đơn vị / mL): 0,2 đơn vị / kg (tối đa 10 đơn vị) tiêm dưới da mỗi ngày một lần –

Liều ban đầu U-300 (300 đơn vị / mL ): 0,2 đơn vị / kg tiêm dưới da mỗi ngày một lần –

Liều duy trì: Liều lượng nên được điều chỉnh theo nhu cầu chuyển hóa, đo đường huyết và mục tiêu đường huyết

Những lưu ý đặc biệt đối với insulin insulin glargine U-300 :

-Tác dụng hạ đường huyết tối đa có thể mất 5 ngày để biểu hiện đầy đủ và liều đầu tiên có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa trong 24 giờ đầu; – Theo dõi chặt chẽ –

Việc chuẩn độ liều không nên thường xuyên hơn 3 đến 4 ngày một lần do thời gian dài hơn để U-300 đạt được trạng thái ổn định

CHUYỂN ĐỔI

LIỀU LƯỢNG Giữa U-100 và U-300: – Chuyển từ U-100 sang U-300: Bắt đầu dùng U-300 với cùng liều lượng; mong đợi một liều U-300 hàng ngày cao hơn sẽ cần thiết để duy trì mức độ kiểm soát đường huyết giống nhau –

Chuyển từ U-300 sang U-100: Liều U-100 ban đầu nên bằng 80% liều U-300 để giảm nguy cơ hạ đường huyết

CHUYỂN ĐỔI

Liều lượng từ Insulins tác dụng trung bình hoặc kéo dài sang Insulin Glargine: – Chuyển từ insulin tác dụng trung bình hoặc dài hạn một lần sang U-100: Có thể cần điều chỉnh liều U-100; Số lượng và thời gian của insulin tác dụng ngắn hơn có thể cần được điều chỉnh –

Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng dài ngày một lần sang U-300: Bắt đầu liều U-300 với cùng liều

– Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc kéo dài hai lần mỗi ngày (ví dụ, insulin detemir, NPH): Bắt đầu sử dụng U-300 ở 80% tổng số insulin tác dụng trung gian hoặc dài hai lần mỗi ngày –

Chuyển từ NPH một ngày sang U -100: Bắt đầu liều U-100 với cùng một liều –

Chuyển từ NPH hai lần mỗi ngày sang U-100: Bắt đầu liều U-100 ở 80% tổng liều NPH Liều

duy trì: Sau khi chuyển đổi, nên điều chỉnh liều như đã mô tả ở trên đối với liều duy trì

Nhận xét:

-Khi thay đổi phác đồ điều trị, có thể cần điều chỉnh liều lượng và tần suất sử dụng insulin tác dụng ngắn và liều lượng của bất kỳ loại thuốc uống chống đái tháo đường nào.

-Để giảm thiểu hạ đường huyết, theo dõi chặt chẽ đường huyết, nhất là khi thay đổi phác đồ.

-Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân nhận insulin glargine U-300 cần lượng insulin nền nhiều hơn 11% đến 15% so với bệnh nhân dùng insulin glargine U-100.

Sử dụng: Để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Liều thông thường dành cho người già cho bệnh tiểu đường týp 2

Liều ban đầu, liều tăng dần và liều duy trì nên thận trọng để tránh phản ứng hạ đường huyết.

Liều thông thường dành cho người già cho bệnh tiểu đường týp 1

Liều ban đầu, liều tăng dần và liều duy trì nên thận trọng để tránh phản ứng hạ đường huyết.

Liều thông thường cho trẻ em cho bệnh tiểu đường týp 1

Tuổi: 6 tuổi trở lên:

Liều lượng nên được cá nhân hóa: Phải sử dụng đồng thời với insulin tác dụng ngắn hơn (tức là, prandial / bolus)

Insulin glargine 100 đơn vị / mL (U-100):

Liều ban đầu: Khoảng một phần ba tổng số insulin hàng ngày Yêu cầu tiêm dưới da mỗi ngày một lần –

Liều duy trì: Cá nhân hóa và điều chỉnh liều theo nhu cầu chuyển hóa, đo đường huyết và mục tiêu đường huyết

Insulin glargine 300 đơn vị / mL (U-300) :

Liều ban đầu: Khoảng một phần ba đến một phần hai tổng số nhu cầu insulin hàng ngày tiêm dưới da mỗi ngày một lần; tác dụng hạ glucose tối đa có thể mất 5 ngày để biểu hiện đầy đủ và liều đầu tiên có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa trong 24 giờ đầu; giám sát chặt chẽ

– Liều duy trì: Cá nhân hóa và điều chỉnh liều theo nhu cầu chuyển hóa, đo đường huyết, và mục tiêu đường huyết; Việc chuẩn độ liều không nên xảy ra thường xuyên hơn 3 đến 4 ngày một lần do thời gian dài hơn để đạt được sự

CHUYỂN ĐỔI liều ở trạng thái ổn định Giữa U-100 và U-300:

– Chuyển từ U-100 sang U-300: Bắt đầu U-300 ở cùng một liều lượng; mong đợi một liều U-300 hàng ngày cao hơn sẽ cần thiết để duy trì mức độ kiểm soát đường huyết giống nhau –

Chuyển từ U-300 sang U-100: Liều U-100 ban đầu nên bằng 80% liều U-300 để giảm nguy cơ hạ đường huyết

-CHUYỂN ĐỔI LIỀU LƯỢNG Từ Insulins trung gian hoặc tác dụng kéo dài thành Insulin Glargine:

– Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc dài ngày một lần sang U-100: Liều U-100 có thể cần được điều chỉnh; Số lượng và thời gian của insulin tác dụng ngắn hơn có thể cần được điều chỉnh –

Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng kéo dài một lần / ngày sang U-300: Bắt đầu dùng liều U-300 với cùng một liều lượng

– Chuyển từ loại dài hoặc trung gian hai lần mỗi ngày – tiếp xúc với insulin (ví dụ, insulin detemir, NPH): Bắt đầu sử dụng U-300 ở 80% tổng số insulin tác dụng trung bình hoặc dài ngày hai lần mỗi ngày –

Chuyển từ NPH một lần mỗi ngày sang U-100: Bắt đầu liều U-100 lúc cùng liều

– Chuyển từ liều U-100 ngày hai lần sang U-100: Bắt đầu liều U-100 với 80% tổng liều NPH Liều duy trì: Sau khi thực hiện chuyển đổi, nên điều chỉnh liều như đã mô tả ở trên đối với liều duy trì

Nhận xét:

– Tổng nhu cầu insulin hàng ngày ban đầu ở bệnh nhân chưa dùng insulin thường là 0,2 đến 0,4 đơn vị insulin trên mỗi kg trọng lượng cơ thể.

-Trong chế độ cơ bản-bolus, insulin glargine (insulin nền) cung cấp khoảng một phần ba đến một nửa tổng nhu cầu insulin hàng ngày trong khi insulin trước bữa ăn (tức là insulin [bolus] tác dụng ngắn) nên được sử dụng để đáp ứng phần còn lại của nhu cầu insulin hàng ngày.

-Thay đổi insulin, nồng độ insulin và phác đồ nên được thực hiện một cách thận trọng trong khi theo dõi chặt chẽ đường huyết; Có thể cần điều chỉnh liều đối với insulin tác dụng ngắn trong giai đoạn chuyển tiếp.

– Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân dùng insulin glargine U-300 cần liều lượng lớn hơn 17,5% so với bệnh nhân điều trị bằng insulin glargine U-100.

Sử dụng: Để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên mắc bệnh đái tháo đường týp 1.

Liều thông thường cho trẻ em cho bệnh tiểu đường týp 2

Tuổi: 6 tuổi trở lên: Không dùng

insulin:

Liều ban đầu U-300 (300 đơn vị / mL): 0,2 đơn vị / kg tiêm dưới da mỗi ngày một lần –

Liều duy trì: Nên điều chỉnh liều theo nhu cầu chuyển hóa, đo đường huyết, và Mục tiêu đường huyết

Những lưu ý đặc biệt đối với insulin insulin glargine U-300 :

-Tác dụng hạ glucose tối đa có thể mất 5 ngày để biểu hiện đầy đủ và liều đầu tiên có thể không đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hóa trong 24 giờ đầu;

– Theo dõi chặt chẽ – Việc chuẩn độ liều lượng không nên xảy ra thường xuyên hơn 3 đến 4 ngày một lần do thời gian dài hơn để U-300 đạt được trạng thái ổn định

-CHUYỂN ĐỔI Liều lượng Từ Insulin trung gian hoặc tác dụng kéo dài sang Insulin Glargine:

– Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng kéo dài một lần / ngày sang U-300: Bắt đầu dùng liều U-300 ở cùng một liều

– Chuyển từ insulin tác dụng trung gian hoặc kéo dài hai lần mỗi ngày (ví dụ, insulin detemir, NPH): Bắt đầu sử dụng U- 300 ở 80% tổng số insulin tác dụng trung bình hoặc dài ngày hai lần mỗi ngày

Liều duy trì: Sau khi thực hiện chuyển đổi, nên điều chỉnh liều như mô tả ở trên đối với liều duy trì

Nhận xét:

-Insulin glargine 100 đơn vị / mL (Lantus) không Được FDA chấp thuận để sử dụng cho bệnh nhi.

– Khi thay đổi phác đồ điều trị, có thể cần phải điều chỉnh liều lượng và tần suất của insulin tác dụng ngắn và liều lượng của bất kỳ loại thuốc uống chống đái tháo đường nào.

-Để giảm thiểu hạ đường huyết, theo dõi chặt chẽ đường huyết, nhất là khi thay đổi phác đồ.

Sử dụng: Để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Điều chỉnh liều lượng thận

Sử dụng cẩn thận; có thể cần theo dõi thường xuyên đường huyết và giảm liều insulin

Điều chỉnh liều lượng gan

Sử dụng cẩn thận; có thể cần theo dõi thường xuyên đường huyết và giảm liều insulin

Điều chỉnh liều lượng

Nhu cầu insulin hàng ngày có thể cao hơn khi bị bệnh, căng thẳng, mang thai, ở bệnh nhân béo phì, chấn thương, khi sử dụng đồng thời với các loại thuốc có tác dụng tăng đường huyết, hoặc sau khi phẫu thuật

Nhu cầu insulin hàng ngày có thể thấp hơn khi tập thể dục, giảm cân, chế độ ăn hạn chế calo hoặc đồng thời sử dụng thuốc có tác dụng hạ đường huyết

Các liều bổ sung có thể được kê trong thời gian bị bệnh; bệnh nhân tiểu đường týp 2 đang dùng thuốc uống có thể được chuyển sang điều trị bằng insulin tạm thời

Có thể cần điều chỉnh liều lượng khi nhãn hiệu, loại hoặc chủng loại insulin bị thay đổi; Điều trị đái tháo đường uống cũng có thể cần được điều chỉnh

Các biện pháp phòng ngừa

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

– Quá mẫn với insulin glargine hoặc bất kỳ thành phần nào của sản phẩm –

Trong các đợt hạ đường huyết

– Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của insulin glargine 100 đơn vị / mL (U-100) ở bệnh nhân tiểu đường loại 1 dưới 6 tuổi hoặc trẻ em bệnh nhân tiểu đường loại 2.

– Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của insulin glargine 300 đơn vị / mL (U-300) ở bệnh nhi dưới 6 tuổi.

Lọc máu

Dữ liệu không tồn tại

Những bình luận khác

Lời khuyên về cách quản lý :

-Luôn kiểm tra nhãn insulin trước khi sử dụng – Tiêm

dưới da một lần một ngày vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, nhưng vào cùng một thời điểm mỗi ngày – Xoay các vị trí tiêm trong cùng một vùng (bụng, đùi hoặc cơ delta) để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ

-Do nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường máu, bút insulin (ngay cả khi kim đã được thay đổi), ống tiêm, kim tiêm và lọ thuốc, không được sử dụng lại hoặc dùng chung giữa các bệnh nhân

– Bệnh nhân an toàn đã được giáo dục về cách kỹ thuật tiêm thích hợp

– Máy đếm liều hiển thị số lượng đơn vị được phân phối

-Bệnh nhân cần lưu ý rằng có 2 điểm mạnh của insulin glargine (U-100 và U-300) và chúng không thể thay thế cho nhau

-Bệnh nhân bị suy giảm thị lực nên sử dụng thận trọng với bút insulin; đếm số lần nhấp để quay số liều không được khuyến cáo

Insulin Glargine có sẵn ở 2 nồng độ: 100 đơn vị / mL (U-100) và 300 đơn vị / mL (U-300)

-Lantus (R) U-100: Có sẵn lọ 10 mL và 3 mL SoloStar bút; bút cung cấp liều lượng theo từng đơn vị gia tăng từ 1 đến 80 đơn vị; liều lớn hơn 80 đơn vị nên được tiêm từ 2 lần trở lên.

-Basalglar (R) U-100: Có sẵn dưới dạng 3 mL KwikPens (R); bút cung cấp liều lượng theo từng đơn vị gia tăng từ 1 đến 80 đơn vị; liều lớn hơn 80 đơn vị nên được tiêm từ 2 lần trở lên.

-Toujeo (R) U-300: Có sẵn dưới dạng bút Solostar 1,5 mL và bút Max SoloStar 3 mL: – Bút

SolarStar (R), cung cấp liều lượng theo từng bước 1 đơn vị từ 1 đến 80 đơn vị

Bút –Toujeo (R) Max SolarStar cung cấp liều lượng theo 2 đơn vị tăng dần từ 2 đến 160 đơn vị; Bút này được khuyến cáo cho những bệnh nhân cần ít nhất 20 đơn vị mỗi ngày

Chuẩn bị và Hướng dẫn Sử dụng:

-Không sử dụng nếu dung dịch không trong và không màu.

-Không pha loãng hoặc trộn với bất kỳ chất lỏng hoặc dung dịch nào khác; trộn hoặc pha loãng có thể thay đổi thời gian / cấu hình hoạt động và gây ra kết tủa.

-Không dùng qua máy bơm insulin; không tiêm IV hoặc IM

– Không chuyển insulin từ bút insulin vào ống tiêm, đặc biệt là U-300; Bệnh nhân nói chung không nên lấy insulin ra khỏi bút tiêm insulin và sử dụng trong một ống tiêm riêng vì điều này làm tăng nguy cơ sai sót và có thể dẫn đến hạ đường huyết nghiêm trọng.

– Hỏi ý kiến ​​nhà sản xuất ghi nhãn sản phẩm để được hướng dẫn sử dụng cụ thể.

Yêu cầu bảo quản: Không đông lạnh; vứt bỏ nếu bị đông lạnh

– Nên bỏ bút và lọ insulin chưa mở nắp từ 2C đến 8C (36F đến 46F) cho đến khi sử dụng

-Những bút và lọ insulin chưa mở được bảo quản ở nhiệt độ phòng (dưới 86F [30C]) nên được vứt bỏ sau 28 ngày

-Trong – sử dụng lọ: Có thể để trong tủ lạnh hoặc không làm lạnh trong tối đa 28 ngày sau khi mở; tránh xa nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp; nhiệt độ không quá 30C (86F); vứt bỏ sau 28 ngày

– Bút insulin U-100 đang sử dụng: Nên giữ ở nhiệt độ phòng (không để trong tủ lạnh) sau khi mở; loại bỏ sau 28 ngày

– Bút insulin U-300 trong quá trình sử dụng: Nên giữ ở nhiệt độ phòng (không để trong tủ lạnh) sau khi mở; loại bỏ sau 56 ngày

– Hạ đường huyết là phản ứng có hại thường gặp nhất của liệu pháp insulin; thời gian thường phản ánh thời gian hoạt động của insulin được sử dụng.

Theo dõi :

– Theo dõi đường huyết là cần thiết cho tất cả bệnh nhân đang điều trị bằng insulin, khuyến cáo theo dõi thường xuyên hơn khi chế độ insulin đang được điều chỉnh.

– Theo dõi nồng độ kali ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ kali máu.

– Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim ở bệnh nhân dùng đồng thời với thiazolidinediones.

– Thử nghiệm xeton trong nước tiểu được khuyến nghị cho bệnh nhân tiểu đường loại I nếu họ phát triển các triệu chứng cảm lạnh, cúm, buồn nôn, nôn mửa hoặc các bệnh khác, đa niệu, hoặc nếu mức đường huyết cao bất ngờ hoặc không nhất quán.

– Các phép đo hemoglobin bị glycosyl hóa được khuyến nghị 3 tháng một lần.

Lời khuyên bệnh nhân :

-Bệnh nhân nên được khuyến cáo không bao giờ dùng chung bút insulin với người khác, ngay cả khi kim đã được thay đổi; bệnh nhân nên hiểu rằng việc dùng chung bơm kim tiêm với người khác có nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường máu.

-Bệnh nhân cần được nhắc nhở luôn kiểm tra nhãn insulin trước khi tiêm, đặc biệt nếu họ đang sử dụng nhiều hơn 1 loại insulin.

– Bệnh nhân cần được hướng dẫn theo dõi đường huyết, tiêm đúng kỹ thuật và xử trí hạ đường huyết, tăng đường huyết.

-Bệnh nhân nên được hướng dẫn cách xử lý các tình huống có thể ảnh hưởng đến nhu cầu insulin của họ.

-Bệnh nhân nên kiểm tra lượng đường trong máu trước khi lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc.

– Khuyến cáo bệnh nhân nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe nếu có thai hoặc nếu họ có ý định mang thai.

Tác dụng phụ của Lantus

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng với Lantus: mẩn đỏ hoặc sưng tấy ở chỗ tiêm, phát ban ngứa trên da toàn thân, khó thở, nhịp tim nhanh, cảm giác như bạn có thể bị ngất đi hoặc sưng ở lưỡi hoặc cổ họng.

Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có: tăng cân, sưng bàn tay hoặc bàn chân của bạn, cảm thấy khó thở; hoặc là dấu hiệu của kali thấp – chuột rút ở chân, táo bón, nhịp tim không đều, rung rinh trong ngực, tăng cảm giác khát hoặc đi tiểu, tê hoặc ngứa ran, yếu cơ hoặc cảm giác mềm nhũn.

Các tác dụng phụ thường gặp của Lantus có thể bao gồm:

lượng đường trong máu thấp; ngứa, phát ban da nhẹ; hoặc là dày hoặc rỗng da nơi bạn tiêm thuốc.

Trước khi dùng thuốc này

Bạn không nên sử dụng Lantus nếu bạn bị dị ứng với insulin, hoặc nếu bạn đang bị hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp).

Lantus không được chấp thuận sử dụng cho bất kỳ ai dưới 6 tuổi và không được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường loại 2 ở trẻ em ở mọi lứa tuổi.

Để đảm bảo Lantus an toàn cho bạn, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có:

bệnh gan hoặc thận; hoặc là lượng kali trong máu thấp (hạ kali máu);

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cũng dùng pioglitazone hoặc rosiglitazone (đôi khi được chứa dưới dạng kết hợp với glimepiride hoặc metformin). Uống một số loại thuốc tiểu đường trong khi bạn đang sử dụng insulin có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim nghiêm trọng.

Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Làm theo chỉ dẫn của bác sĩ về việc sử dụng Lantus nếu bạn đang mang thai hoặc đang mang thai. Kiểm soát bệnh tiểu đường là rất quan trọng trong thai kỳ, và có lượng đường trong máu cao có thể gây ra các biến chứng cho cả mẹ và con.

Tôi nên sử dụng Lantus như thế nào?Sử dụng Lantus chính xác theo quy định của bác sĩ. Làm theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn. Không sử dụng thuốc này với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Đọc tất cả thông tin về bệnh nhân, hướng dẫn sử dụng thuốc và tờ hướng dẫn được cung cấp cho bạn. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào.

Nếu có bất kỳ thay đổi nào về nhãn hiệu, độ mạnh hoặc loại insulin bạn sử dụng, nhu cầu về liều lượng của bạn có thể thay đổi. Nhãn hiệu Toujeo của glargine insulin chứa lượng insulin trên mỗi mililit (mL) nhiều gấp 3 lần nhãn hiệu Lantus. Có 300 đơn vị insulin trong 1 mL Toujeo và 100 đơn vị trong 1 mL Lantus.

Insulin được tiêm dưới da. Bạn sẽ được hướng dẫn cách sử dụng thuốc tiêm tại nhà. Đừng tự cho mình loại thuốc này nếu bạn không hiểu cách sử dụng thuốc tiêm và vứt bỏ bơm kim tiêm đã qua sử dụng đúng cách.

Lantus không được dùng chung với máy bơm insulin, hoặc trộn với các loại insulin khác. Không tiêm insulin glargine vào tĩnh mạch hoặc bắp thịt.

Không tiêm thuốc này vào vùng da bị tổn thương, mềm, bầm tím, rỗ, dày, có vảy hoặc có sẹo hoặc cục cứng.

Lantus thường được tiêm một lần mỗi ngày vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Bạn sẽ được hướng dẫn cách sử dụng thuốc tiêm tại nhà. Đừng tự cho mình loại thuốc này nếu bạn không hiểu cách sử dụng thuốc tiêm và vứt bỏ bơm kim tiêm đã qua sử dụng đúng cách.

Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc của bạn sẽ chỉ cho bạn những vị trí tốt nhất trên cơ thể bạn để tiêm Lantus. Sử dụng một nơi khác nhau mỗi khi bạn tiêm. Không tiêm vào cùng một nơi hai lần liên tiếp.

Nếu bạn sử dụng bút tiêm, chỉ sử dụng bút tiêm đi kèm với Lantus. Gắn kim mới trước mỗi lần sử dụng. Không chuyển insulin từ bút vào ống tiêm.

Không bao giờ dùng chung bút tiêm hoặc ống tiêm với người khác, ngay cả khi kim tiêm đã được thay đổi. Dùng chung các thiết bị này có thể cho phép nhiễm trùng hoặc bệnh truyền từ người này sang người khác.

Chỉ sử dụng kim tiêm và ống tiêm dùng một lần. Tuân theo bất kỳ luật nào của tiểu bang hoặc địa phương về việc vứt bỏ bơm kim tiêm đã qua sử dụng. Sử dụng hộp đựng “vật sắc nhọn” chống thủng (hỏi dược sĩ của bạn nơi lấy và cách vứt bỏ). Giữ hộp đựng này ngoài tầm với của trẻ em và vật nuôi.

Bạn có thể có lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) và cảm thấy rất đói, chóng mặt, cáu kỉnh, bối rối, lo lắng hoặc run rẩy. Để nhanh chóng điều trị hạ đường huyết, hãy ăn hoặc uống nguồn đường có tác dụng nhanh (nước hoa quả, kẹo cứng, bánh quy giòn, nho khô hoặc nước ngọt không ăn kiêng).

Bác sĩ có thể kê một bộ tiêm glucagon trong trường hợp bạn bị hạ đường huyết nghiêm trọng. Hãy chắc chắn rằng gia đình hoặc bạn thân của bạn biết cách tiêm cho bạn trong trường hợp khẩn cấp.

Đồng thời để ý các dấu hiệu của lượng đường trong máu cao (tăng đường huyết) như tăng cảm giác khát hoặc đi tiểu.

Lượng đường trong máu có thể bị ảnh hưởng bởi căng thẳng, bệnh tật, phẫu thuật, tập thể dục, sử dụng rượu hoặc bỏ bữa. Hãy hỏi bác sĩ của bạn trước khi thay đổi liều lượng hoặc lịch trình insulin của bạn.

Lantus chỉ là một phần của chương trình điều trị cũng có thể bao gồm chế độ ăn kiêng, tập thể dục, kiểm soát cân nặng, kiểm tra lượng đường trong máu và chăm sóc y tế đặc biệt. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ rất chặt chẽ.

Giữ thuốc này trong hộp đựng ban đầu, tránh nhiệt và ánh sáng. Không rút insulin từ lọ vào ống tiêm cho đến khi bạn sẵn sàng tiêm. Không làm đông lạnh insulin hoặc bảo quản insulin gần bộ phận làm mát trong tủ lạnh. Vứt bỏ bất kỳ insulin nào đã bị đông lạnh.

Lưu trữ chưa mở (không sử dụng) Lantus:

Bảo quản lạnh và sử dụng cho đến ngày hết hạn; hoặc là

Bảo quản ở nhiệt độ phòng và sử dụng trong vòng 28 ngày.

Lưu trữ đã mở (đang sử dụng) Lantus:

Bảo quản lọ trong tủ lạnh hoặc nhiệt độ phòng và sử dụng trong vòng 28 ngày.

Bảo quản bút tiêm ở nhiệt độ phòng (không để trong tủ lạnh) và sử dụng trong vòng 28 ngày.

Không cất bút tiêm có kim đi kèm.

Không sử dụng thuốc nếu thuốc trông có màu đục, chuyển màu hoặc có bất kỳ hạt nào trong đó. Gọi cho dược sĩ của bạn để có thuốc mới.

Đeo thẻ cảnh báo y tế về bệnh tiểu đường trong trường hợp khẩn cấp. Bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế nào điều trị cho bạn đều phải biết rằng bạn bị tiểu đường.

Điều gì xảy ra nếu tôi bỏ lỡ một liều?

Gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ một liều Lantus. Bạn không nên sử dụng nhiều hơn một liều trong khoảng thời gian 24 giờ trừ khi bác sĩ yêu cầu.

Luôn luôn có insulin trong tay. Lấy lại đơn thuốc của bạn trước khi bạn hết thuốc hoàn toàn.

Điều gì xảy ra nếu tôi dùng quá liều?

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp hoặc gọi cho Đường dây Trợ giúp Chất độc theo số 1-800-222-1222. Quá liều insulin có thể gây hạ đường huyết đe dọa tính mạng. Các triệu chứng bao gồm buồn ngủ, lú lẫn, mờ mắt, tê hoặc ngứa ran trong miệng, khó nói, yếu cơ, cử động vụng về hoặc giật mình, co giật (co giật) hoặc mất ý thức.

Tôi nên tránh những gì khi sử dụng Lantus?

Không thay đổi nhãn hiệu insulin glargine hoặc ống tiêm bạn đang sử dụng mà không nói chuyện trước với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Tránh sai sót thuốc bằng cách luôn kiểm tra nhãn thuốc trước khi tiêm insulin.

Tránh uống rượu. Nó có thể gây ra lượng đường trong máu thấp và có thể cản trở quá trình điều trị bệnh tiểu đường của bạn.

Những loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến Lantus?

Nhiều loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn và một số loại thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của insulin. Một số loại thuốc cũng có thể khiến bạn có ít triệu chứng hạ đường huyết hơn, do đó khó nhận biết khi nào lượng đường trong máu của bạn thấp. Cho bác sĩ của bạn biết về những loại thuốc sau, có thể tương tác với Lantus: pioglitazone hoặc rosiglitazone (đôi khi được chứa dưới dạng kết hợp với glimepiride hoặc metformin);các loại thuốc chống tiểu đường khác; thuốc huyết áp (bao gồm thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu hoặc thuốc nước, clonidine, thuốc chẹn beta; thuốc tránh thai; thuốc tuyến giáp; thuốc chống trầm cảm (đặc biệt là chất ức chế monoamine oxidase hoặc MAOIs, fluoxetine, và những loại khác); thuốc chống rối loạn tâm thần (bao gồm olanzapine, clozapine, và những thuốc khác); một số loại kháng sinh, bao gồm cả thuốc sulfa; hoặc là thuốc corticosteroid (chẳng hạn như prednisone);

BÀI LIÊN QUAN

  • Victoza: Liraglutide, thuốc tiêm điều trị tiểu đường týp 2, giảm cân chữa béo phì
  • Khuyến cáo: Bệnh nhân tiểu đường týp II tuyệt đối không bỏ ăn sáng
  • Khi nào cân nặng cảnh báo nguy cơ mắc bệnh tiểu đường?
Ultracet, thuốc giảm đau điều trị cơn đau vừa đến nặng »
« Micardis 40mg, 80mg, telmisartan, thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn, bệnh lý tim mạch

What are longer-acting basal insulin analogs?

U300 insulin glargine is a concentrated insulin product that contains 300units/mL of insulin glargine. This concentrated glargine product has a longer duration of action when compared withU100 insulin glargine (Lantus®). U300 insulin glargine is commercially available in disposable prefilled pens only [1]. U300 insulin glargine was approved by the FDA in 2015 for use in patients with type 1 and type 2 diabetes mellitus.

Insulin degludec, like U300 insulin glargine, is available in prefilled pens only and is available in two formulations: U100 and U200. Insulin degludec was also approved by the FDA in 2015 for use in patients with both type 1 and type 2 diabetes.

Table1 provides a summary of product availability and dosing capabilities for these longer-acting basal insulin products.

Table1. U300 insulin glargine and insulin degludec product availability [1, 2]

Advertisement
ProductAvailabilityDosing range (per injection)

U300 insulin glargine

Prefilled pens (450 units/pen)

1–80 units (1 unit increments)

Insulin degludec

U100 prefilled pen (300 units/pen)
1–80 units (1 unit increments)
U200 prefilled pen (600 units/pen)
2–160 units (2 unit increments)