Maxxacne c có tốt không

Người lớn và thanh thiếu niên: Dùng clindamycin gel mỗi ngày 1 – 2 lần vào buổi tối hoặc sáng sớm, bôi thuốc lên vùng da bị mụn sau khi đã rửa sạch và lau khô, xoa nhẹ nhàng cho thuốc ngấm vào da.

Sử dụng cho trẻ em: chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả của clindamycin gel trên trẻ em dưới 12 tuổi, do ở nhóm tuổi này hiếm khi có mụn trứng cá.

Khi điều trị với clindamycin gel, không nên dùng liên tục vượt quá 12 tuần.

Chống chỉ định:

Không dùng cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với clindamycin, lincomycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn:

Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là khô da. Tiêu chảy, tiêu chảy phân có máu và viêm ruột kết (kể cả viêm kết tràng giả mạc) được mô tả ở những bệnh nhân điều trị bằng clindamycin tác dụng tại chỗ.

Gel bôi da MAXXACNE®`-C chống chỉ định dùng cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các chế phẩm có chứa clindamycin hay lincomycin, viêm ruột khu trú hay viêm loét đại ràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh.

4.4 Thận trọng:

Clindamycin dùng tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi có sử dụng clindamycin tại chỗ. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng để xác định chẩn đoán trong trường hợp tiêu chảy trầm trọng.

Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi bôi thuốc quanh miệng.

Nên cẩn thận khi chỉ định clindamycin cho người có cơ địa dị ứng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Chưa có đầy đủ các nghiên cứu có đối chứng trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Clindamycin có tiết qua sữa mẹ hay không khi dùng clindamycin gel chưa được biết rõ. Quyết định ngưng cho con bú hay ngừng dùng thuốc nên được cân nhắc tùy thuộc tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Khô da là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi sử dụng thuốc Maxxacne-C.

Clindamycin có thể dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng có thể gây tử vong.

Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân được điều trị với chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin.

Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với sự sử dụng clindamycin bôi ngoài da bao gồm: đau bụng, viêm da tiếp xúc, rối loạn tiêu hóa, viêm nang do vi khuẩn Gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng dùng clindamycin nếu ỉa chảy hoặc viêm đại tràng xảy ra, điều trị bằng metronidazol liều 250 – 500 mg uống, 6 giờ một lần, trong 7 – 10 ngày. Dùng nhựa trao đổi anion như: Cholestyramin hoặc colestipol để hấp thụ độc tố của Clostridium difficile. Cholestyramin không được uống đồng thời với metronidazol vì metronodazol liên kết với cholestyramin và bị mất hoạt tính. Không thể loại clindamycin khỏi máu một cách có hiệu quả bằng thấm tách.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Đã xuất hiện đề kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin.

Đã chứng minh được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin.

Clindamycin đã cho thấy đặc tính ức chế thần kinh cơ, có thể gia tăng tác động của các thuốc ức chế thần kinh cơ. Vì vậy, nên lưu ý khi dùng clindamycin cho các bệnh nhân đang dùng các loại thuốc kể trên.

4.9 Quá liều và xử trí:

Dạng bào chế clindamycin gel bôi ngoài da có thể được hấp thu đủ số lượng để gây tác dụng toàn thân.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Mặc dù clindamycin phosphat không có hoạt tính in vitro, sự thủy phân nhanh chóng in vivo làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn.

Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng clindamycin gel 1% trong 4 tuần là 597 mcg/g chất nhân trứng cá (0-1490).

In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4 mcg/ml). Các acid béo tự do trên bề mặt đã làm giảm khoảng 14% còn 2% tác dụng của thuốc.

Cơ chế tác dụng:

Clindamycin thuộc nhóm lincosamid, là một kháng sinh bán tổng hợp dẫn xuất của lincomycin lấy từ môi trường nuôi cấy Streptomyces lincolnensis. Clindamycin có tác dụng kìm khuấn hoặc diệt khuẩn tùy theo nồng độ thuốc đạt được ở vị trí nhiễm khuấn và mức độ nhạy cảm của vi khuấn đối với thuốc. Clindamycin palmitat hydroclorid và clindamycin phosphat không có hoạt tính cho tới khi được thủy phân nhanh in vivo thành clindamycin tự do có hoạt tính. Clindamycin ức chế tổng hợp protein ở vi khuấn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom, tác dụng chính là ức chế sự tạo thành các liên kết peptid. Vị trí tác dụng của clindamycin cũng giống vị trí tác dụng của erythromycin, lincomycin và cloramphenicol.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Khi dùng tại chỗ nhiều lần clindamycin phosphat với nồng độ tương đương 10 mg/ml clindamycin trong alcol isopropyl và dung môi nước, nồng độ clndamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0-3 ng/ml) và dưới 0,2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Carbomer 940, Propylen glycol, Ethanol 96%, Butylated hydroxytoluen, Methylparaben, Propylparaben, Polyoxyl 40 hydrogenated castor oil, Natri hydroxyd, Nước tinh khiết vừa đủ 1 tuýp.