Luận văn đánh giá giáo trình tiếng ah năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH __________________ Đỗ Huỳnh Kiều THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 2. VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH __________________ Đỗ Huỳnh Kiều THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành : Quản lý Giáo Dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Huỳnh Kiều
  • 4. có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cảm ơn: • Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; • Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục khóa 21 (2010-2012) đã cung cấp những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; cùng các bạn đồng môn đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt khóa học; • Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Thuận An; Quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu, Giáo viên dạy tiếng Anh cấp tiểu học ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia trả lời, góp ý, chia sẻ thông tin; • Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn – PGS. TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU - khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã tậm tâm hướng dẫn tôi trong suốt thời gian viết luận văn. Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn Luận văn sẽ không tránh khởi những thiếu sót, kính mong góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Thuận An, ngày …. tháng 9 năm 2012 Tác giả Đỗ Huỳnh Kiều
  • 5. bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC................................................................................7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................7 1.1.1. Tài liệu nước ngoài...................................................................................7 1.1.2. Tài liệu trong nước có liên quan đến QL việc giảng dạy tại trường TH ...........8 1.2. Một số khái niệm chính liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..............................9 1.3. Cơ sở lý luận về QL việc giảng dạy môn tiếng Anh: ....................................11 1.3.1. Quan điểm của Đảng về việc giảng dạy môn tiếng Anh và vai trò của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD.........11 1.3.2. Việc QL giảng dạy môn tiếng Anh trong quá trình đào tạo...................13 1.3.3. Chức năng QL ........................................................................................18 1.3.4. Nội dung của công tác QL của HT trong trường TH CL ......................19 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG.......................................................................34 2.1. Các thông tin về việc giảng dạy tiếng Anh....................................................34 2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................38 2.3. Thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh theo đánh giá của CBQL và GV.40 2.4. Thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh theo đánh giá của HS...........73 2.5. Một số giải pháp QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại các trường TH CL. 87 2.5.1. Cơ sở xác lập giải pháp ..........................................................................87 2.5.2. Giải pháp.................................................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103 PHỤ LỤC...............................................................................................................106
  • 6. CHỮ VIẾT TẮT Bộ GDĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo. BGH : Ban Giám hiệu CBQL : Cán bộ quản lý. CĐSP : Cao đẳng Sư phạm. CL : Công lập. CM : Chuyên môn. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa. CNTT : Công nghệ thông tin. CSVC : Cơ sở vật chất. ĐDDH : Đồ dùng dạy học. ĐHSP : Đại học Sư phạm. GD : Giáo dục. GV : Giáo viên. HS : Học sinh. HT : Hiệu trưởng. PHT : Phó Hiệu trưởng. PHHS : Phụ huynh học sinh. PPCT : Phân phối chương trình. PPDH : Phương pháp dạy học. Phòng GDĐT : Phòng Giáo dục và Đào tạo. QL : Quản lý. Sở GDĐT : Sở Giáo dục và Đào tạo. SGK : Sách giáo khoa. SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm. TH : Tiểu học. THCS : Trung học cơ sở. TKB : Thời khóa biểu. UBND : Ủy ban nhân dân.
  • 7. BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê số liệu xếp loại học sinh môn tiếng Anh bậc TH cuối năm học 2009-2010...............................................................................37 Bảng 2.2. Bảng thống kê số liệu xếp loại HS môn tiếng Anh bậc TH học cuối năm học 2010-2011.......................................................................................37 Bảng 2.3. Bảng thống kê số liệu xếp loại HS môn tiếng Anh bậc TH cuối năm học 2011-2012..............................................................................................38 Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL về việc chuẩn bị bài giảng của GV......................42 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL về việc trình bày bài giảng của GV .....................43 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về thái độ đối với việc giảng dạy của GV ...........45 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL về phong thái giảng dạy của GV .........................46 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về kỹ năng giảng dạy của GV..............................47 Bảng 2.9. Đánh giá tổng hợp của CBQL về việc giảng dạy của GV dạy tiếng Anh cho lớp năm ...........................................................................................50 Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về công tác tư tưởng việc QL giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm.................................................................................51 Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về chức năng kế hoạch hóa..................................52 Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL về chức năng tổ chức...........................................54 Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về chức năng chỉ đạo thực hiện ...........................55 Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL về chức năng kiểm tra đánh giá...........................56 Bảng 2.15. Đánh giá của GV về việc chuẩn bị bài giảng ........................................57 Bảng 2.16. Đánh giá của GV về trình bày bài giảng ...............................................58 Bảng 2.17. Đánh giá của GV về thái độ đối với việc giảng dạy..............................59 Bảng 2.18. Đánh giá của GV về phong thái giảng dạy............................................60 Bảng 2.19. Đánh giá của GV về kỹ năng giảng dạy................................................61 Bảng 2.20. Đánh giá của GV về các yếu tố kết quả dạy học tổng hợp....................62 Bảng 2.21. Đánh giá của GV về công tác tư tưởng trong QL giảng dạy tiếng Anh của HT ...................................................................................................63 Bảng 2.22. Đánh giá của GV về chức năng kế hoạch hóa trong QL giảng dạy tiếng Anh của HT ...........................................................................................64
  • 8. giá của GV về chức năng tổ chức trong QL giảng dạy tiếng Anh của HT ...................................................................................................65 Bảng 2.24. Đánh giá của GV về chức năng chỉ đạo thực hiện trong quản lý giảng dạy tiếng Anh của HT............................................................................66 Bảng 2.25. Đánh giá của GV về chức năng kiểm tra đánh giá trong QL giảng dạy tiếng Anh của HT ..................................................................................67 Bảng 2.26. Tương quan giữa các yếu tố của chức năng QL với kết quả việc QL giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm...................................................68 Bảng 2.27. Đánh giá tổng hợp của GV và CBQL về kết quả QL giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm.................................................................................71 Bảng 2.28. Đánh giá tổng hợp của GV và CBQL về kết quả QL theo chức năng việc giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm...........................................71 Bảng 2.29. So sánh việc đánh giá kết quả việc QL giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm theo tham số công việc ..................................................................71 Bảng 2.30. So sánh việc đánh giá các yếu tố của chức năng QL theo tham số công việc.........................................................................................................72 Bảng 2.31. So sánh việc đánh giá kết quả việc QL giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm theo một số tham số thâm niên công tác........................................72 Bảng 2.32. So sánh việc đánh giá các yếu tố của chức năng QL theo một số tham số thâm niên công tác ............................................................................73 Bảng 2.33. Ý kiến về việc thích và không thích học môn tiếng Anh ......................74 Bảng 2.34. Ý kiến của HS về loại sách đang học ....................................................75 Bảng 2.35. Ý kiến của HS về việc học thêm ...........................................................76 Bảng 2.36. Tự đánh giá của HS về một số kỹ năng học tiếng Anh.........................77 Bảng 2.37. Tự đánh giá của HS về mức độ các em đạt được các kỹ năng..............79 Bảng 2.38. Ý kiến của HS về việc sử dụng phương tiện, thiết bị, ĐDDH của Thầy/Cô .................................................................................................81 Bảng 2.39. Đánh giá của HS về việc thích phương tiện, thiết bị, đồ dung dạy học Thầy/Cô giáo sử dụng ...........................................................................83 Bảng 2.40. Đánh giá của HS về việc sử dụng PPDH tại trường của thầy cô ..........86
  • 9. do chọn đề tài Trong sự nghiệp CNH-HĐH của nước ta hiện nay và thời đại bùng nổ thông tin trong xu thế toàn cầu hóa, để có thể đi tắt đón đầu, để người Việt Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới, việc đầu tư cho GD, việc sử dụng được ngoại ngữ là một yêu cầu cấp bách. Ngoại ngữ giữ một vai trò và vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước bởi ngoại ngữ là phương tiện giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận với nền tri thức thế giới, với khoa học kỹ thuật hiện đại, với những quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới… Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân giai đoạn 2008- 2020 của Bộ GDĐT chủ trương: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân… đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp cao đẳng, đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập…”. Biết ngoại ngữ không chỉ là yêu cầu tất yếu của nguồn lao động kỹ thuật cao mà biết ngoại ngữ còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam trong thời đại mới. Đất nước hiện đang rất cần những người Việt Nam sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ. Việc học ngoại ngữ đã được đưa vào giảng dạy ở trường học từ nhiều năm qua. Khởi đầu là việc dạy ngoại ngữ trong các trường từ bậc trung học cơ sở, THPT, THCN, cao đẳng, đại học. Về sau, ngoại ngữ được giảng dạy từ bậc TH. Bộ GDĐT thường xuyên cải cách chương trình dạy, SGK ngoại ngữ để nâng dần trình độ ngoại ngữ của HS nhằm đáp ứng yêu cầu mới. Việc dạy ngoại ngữ cho HS TH là việc làm thiết thực vì lứa tuổi này rất thuận tiện cho các em trong việc tiếp thu một ngoại ngữ mới. Mặc dù được Đảng và Nhà nước quan tâm, tuy nhiên, việc dạy và học ngoại ngữ hiện nay trong các trường TH vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Noam Chomsky- một nhà tâm lý học ngôn ngữ nỗi tiếng của Mỹ - khi nhận xét khả năng học ngôn ngữ của trẻ em đã cho rằng: “Hầu hết trẻ em đều thụ đắc được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ ở vào thời điểm 4 hoặc 5 tuổi”.
  • 10. ngữ tự phát của trẻ em diễn ra rất sớm…Tuy nhiên, nhiều GV và phụ huynh do chưa thấy được khả năng tiếp thu ngôn ngữ của trẻ đến đâu là vừa nên đã nóng vội hối thúc và dạy “nhồi nhét” khiến cho các em hoang mang, chán ngán và sợ học. Chính vì vậy việc học hành nói chung và việc học tiếng Anh nói riêng của các em kém hiệu quả là điều tất yếu” [2,tr.71]. Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và chương trình GD, trình độ ngoại ngữ của HS sinh viên Việt Nam nhìn chung còn thấp, hiệu quả sử dụng còn hạn chế, phần lớn sinh viên đại học chưa có khả năng sử dụng ngoại ngữ để tham khảo, nghiên cứu tài liệu nước ngoài hoặc theo học các chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài. Điều này dẫn đến sự lãng phí về thời gian cũng như nguồn lực của Nhà nước và cá nhân trong quá trình dạy và học ngoại ngữ hiện nay. Có nhiều tác giả nghiên cứu việc QL giảng dạy tiếng Anh từ bậc THCS đến bậc cao đẳng, đại học. Tuy nhiên tới nay chưa có nhiều tác giả nghiên cứu về việc QL giảng dạy tiếng Anh ở bậc TH. Thực ra, việc giảng dạy ngoại ngữ ở bậc TH có vai trò hết sức quan trọng, nó tạo nền tảng cho các em trong việc học ngoại ngữ cho các cấp học cao hơn sau này. Nền móng có vững thì kết cấu mới vững. Bên cạnh, qua tìm hiểu việc giảng dạy môn tiếng Anh cho HS tại một số trường THCL ở Thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương, chúng tôi nhận thấy nhiều năm qua, việc giảng dạy tiếng Anh đã đạt được một số thành tựu nhất định bên cạnh vẫn còn nhiều tồn tại. Vì vậy, đề tài “Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương” được thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cở sở khảo sát thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương, đề tài đề xuất một số biện pháp QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại các trường TH. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Công tác QL việc giảng dạy tại các trường TH. 3.2 Đối tượng nghiên cứu
  • 11. việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. 4. Giả thuyết khoa học Công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương trong thời gian qua, đạt được những thành tựu, nhưng vẫn còn những tồn tại ở các mặt hoạt động như: chỉ đạo thực hiện kế hoạch QL hoạt động giảng dạy, kiểm tra đánh giá việc giảng dạy, QL các phương tiện, điều kiện phục vụ cho việc dạy học môn tiếng Anh. Khi khảo sát đúng thực trạng, chúng ta có thể đề xuất một số giải pháp cho hoạt động QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại các trường TH CL trên cơ sở lý luận và thực tiễn được nghiên cứu một cách khách quan. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: 5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5.2 Khảo sát thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. 5.3 Đề xuất một số biện pháp QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: 6.1 Địa bàn: ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. 6.2 Nghiệm thể: HS lớp 5 tại một số trường TH CL trong thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. 7. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1 Cơ sở phương pháp luận. 7.1.1 Tiếp cận quan điểm hệ thống-cấu trúc. Tiếp cận quan điểm hệ thống-cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa QL hoạt động giáo dục với các hoạt động khác cũng như xem xét công tác QL nhà trường TH là một hệ thống, trong đó việc QL hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như: các
  • 12. lý, nội dung quản lý (soạn bài, lên lớp…). Từ đó, tìm hiểu chính xác thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.1.2 Quan điểm lịch sử logic. Quan điểm lịch sử logic giúp cho người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng QL việc giảng dạy bằng phương pháp lịch sử. Tức là tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của hoạt động giảng dạy trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở mỗi trường. Từ đó, người nghiên cứu có được những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan trong quá trình lịch sử vận động và phát triển nhằm đề ra những biện pháp QL việc giảng dạy một cách cụ thể hơn. 7.1.3 Quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì thực tiễn nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu hoạt động giảng dạy. Do đó, việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương trên cơ sở khảo sát hoạt động QL việc giảng dạy môn tiếng Anh của HT các trường CL. Qua khảo sát thực trạng, chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên nhân. Từ đó đề ra những biện pháp hỗ trợ mang tính khả thi hơn. 7.2 Phương pháp nghiên cứu. 7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. (Thu thập thông tin từ tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài qua nhiều phương tiện thông tin báo, đài, internet…từ đó tổng hợp lại làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.) 7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
  • 13. điều tra bằng phiếu thăm dò Đối tượng: CBQL, GV tiếng Anh, HS và PHHS ở các trường TH CL thị xã Thuận An. Mục đích: thu thập thông tin phục vụ việc nghiên cứu. Nội dung: điều tra thông tin QL theo chức năng và theo nội dung QL. - Xây dựng bộ công cụ điều tra gồm 04 mẫu: • Mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho CBQL. • Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho GV tiếng Anh. • Mẫu 3: Phiếu điều tra dành cho HS. • Mẫu 4: Phiếu điều tra dành cho PHHS. - Chọn mẫu nghiên cứu: - CBQL: 59 HT, PHT của 19/19 trường TH CL tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. - GV: 26 GV dạy tiếng Anh tại 19/19 trường TH CL tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. - PHHS: 39 PHHS tại 3 trường TH: TH Bình Nhâm, TH Trần Quốc Toản, TH Lái Thiêu. - HS: 117 HS tại 3 trường TH: Trần Quốc Toản (38); Bình Nhâm (40); Lái Thiêu (39). Tổ chức khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến. • Phương pháp phỏng vấn Đối tượng: GV tiếng Anh, CBQL trường TH, HS, PHHS. Mục đích: Thu thập thông tin. Nội dung: Đặt những câu hỏi xoay quanh thực trạng công tác QL việc giảng dạy ở các trường TH. • Phương pháp quan sát: Đối tượng: hoạt động QL việc giảng dạy của BGH, hoạt động giảng dạy của GV, các phòng học, phòng thiết bị, thư viện.
  • 14. được tình hình giảng dạy của GV, tình hình CSVC phục vụ giảng dạy cũng như việc QL giảng dạy của BGH. Nội dung: Đến một số trường đã chọn mẫu, quan sát và ghi lại các dữ kiện. • Phương pháp thống kê toán học Sau khi thu thập các phiếu trưng cầu ý kiến, bước đầu dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
  • 15. SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Tài liệu nước ngoài Những công trình ở nước ngoài về lĩnh vực này có thể kể đến: P.V.Zimin, M.I. Kondakop, N.I. Saxerđôlốp trong “Những vấn đề quản lý trường học”, V.A Xukhomlinxki trong “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của HT trường phổ thông”. Nói về tầm quan trọng của đội ngũ GV trong bối cảnh GD đi vào thế kỷ XXI, tiến sĩ Raya Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ, chuyên gia GD nhiều năm ở UNESCO khu vực Châu Á-Thái Bình Dương có một lời bình khá ấn tượng: “GV giữ vai trò quyết định trong GD và đặc biệt trong việc định hướng lại GD”. Bàn về việc giảng dạy tiếng Anh trong trường học, Jeremy Harmer - chuyên gia giảng dạy tiếng Anh hàng đầu thế giới đã đi sâu nghiên cứu về phương pháp giảng dạy tiếng Anh cũng như việc đào tạo GV dạy tiếng Anh. Ông từng tổ chức nhiều hội thảo trên khắp thế giới về phương pháp giảng dạy tiếng Anh. Theo ông, người GV dạy tiếng Anh cho dù được đào tạo bài bản vẫn phải luôn học hỏi và sắp xếp tham gia những khóa đào tạo GV phù hợp với năng lực, sở trường của mình để đáp ứng tốt hơn cho việc giảng dạy. [41, tr.425]. Tác giả Penny Ur đã nghiên cứu về phương pháp và kinh nghiệm trong việc giảng dạy ngôn ngữ. Theo ông, người GV khi tốt nghiệp trường sư phạm chỉ là một sự khởi điểm, chỉ mới đạt được điều kiện cần ban đầu để giảng dạy. Thâm niên giảng dạy không quyết định hiệu quả và sự tiến bộ trong nghề nghiệp. Để đạt được kinh nghiệm và sự chuyên nghiệp, người GV thành công phải không ngừng học hỏi và trang bị thêm cho mình kiến thức bổ sung trong suốt quãng đời dạy học. [43, tr.317). Đặc biệt tác giả Susan Haliwell đã giới thiệu những phương pháp hiệu quả để giảng dạy tiếng Anh cho HS TH trong tác phẩm Teaching English in the Primary Classroom. [40]
  • 16. trong nước có liên quan đến QL việc giảng dạy tại trường TH QL quá trình giảng dạy nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của quá trình dạy học, QL dạy học. Đây là một công việc khó khăn và chiếm nhiều thời gian của người HT. Có không ít tác giả, các nhà QL GD đã quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, QL hoạt động dạy học nhất là bộ môn ngoại ngữ trong đó có bộ môn tiếng Anh để tìm ra các biện pháp QL đạt hiệu quả tốt hơn. Ở Việt Nam, nhiều tác giả nghiên cứu về QL nhà trường, QL hoạt động dạy học như: Hà Sĩ Hồ (1987) Những bài giảng về quản lý trường học, Trần Kiểm (1997) Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nguyễn Văn Lê (1985). Khoa học quản lý nhà trường…có nhiều công trình đi sâu vào việc nghiên cứu từng lĩnh vực công tác QL trường học như: Cao Duy Bình (1999). Kế hoạch hóa hoạt động nhà trường, Hồ Văn Liên. Quản lý quá trình sư phạm, Vũ Trọng Rỹ (2004) Quản lý CSVC-thiết bị dạy học ở nhà trường phổ thông. Về hoạt động dạy học tiếng Anh có: Châu Thị Hoàng, Nguyễn Văn Vinh, Phan Nguyễn Hồng Diễm, Vương Thị Kim Hoàng… các tác giả đi sâu và giải quyết những bình diện khác nhau nhưng đều liên quan đến nội dung QL hoạt động dạy học của HT. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã xác định: “Dạy học và GD trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường”, “QL nhà trường thực chất là QL quá trình lao động sư phạm của thầy…” [30, tr. 8]. Tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải khẳng định: “QL các nhà trường và QL các cơ quan trong hệ thống GD có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp GD”. [23]. Tác giả Mai Quốc Liên cho rằng: “Cần cấp bách có một chiến lược ngoại ngữ để phủ khắp tiếng Anh trong các trường học toàn quốc” [27, tr.6]. Nói tóm lại, có nhiều tác giả ở Việt Nam cũng như nước ngoài đã nghiên cứu và đưa ra nhiều biện pháp QL hoạt động dạy học ở nhà trường trong đó có bộ môn tiếng Anh. Tuy nhiên trong lĩnh vực QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc TH chưa có nhiều tác giả đề cập nghiên cứu. Vấn đề chúng tôi đặt ra trong luận văn này
  • 17. thực trạng việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường TH CL. Qua đó, đề xuất một số giải pháp QL phù hợp mang tính khả thi và cần thiết để góp phần cải thiện chất lượng dạy học môn tiếng Anh ngay từ bậc TH. 1.2. Một số khái niệm chính liên quan đến vấn đề nghiên cứu - Quản lý: Như đối với bất kỳ khái niệm nào, có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ “quản lý”. Marry Parker Follett đã đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng và được trích dẫn khá nhiều là: “nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác”. Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là: “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức” (Stoner, 1995). Thuật ngữ “quản lý” là từ tiếng việc gốc Hán lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “quản” làm chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến “lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Trong các tài liệu quốc tế có một số thuật ngữ tiếng Anh có nghĩa QL hoặc tương tự. Chẳng hạn gần đây, thuật ngữ “management” được sử dụng nhiều nhất với nghĩa “quản lý”. Tiếp nữa là thuật ngữ “administration”. Về cơ bản hai thuật ngữ này được dùng với nghĩa QL như nhau, tuy nhiên thuật ngữ “management” được coi là thuật ngữ hiện đại hơn, ngầm chứa những nội dung rộng hơn và đề cập đến cấp độ cao trong việc đưa ra quyết định của người QL, trong khi đó thuật ngữ “administration” còn thường được dùng để chỉ “quản lý” trong các tổ chức công lập, công quyền và thậm chí cấp chính phủ. [38]. Trên thực tế, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về QL: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động nói chung-là khách thể QL nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. [30, tr.24].
  • 18. Nguyễn Minh Đạo, nếu như ở tầm vĩ mô, nói đến QL xã hội thì “QL là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL lên khách thể QLvề mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội…bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phá triển của đối tượng”. [17, tr.17].. Theo Tự điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) là: tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan; F. W Taylor cho rằng: QL là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Hkoontz thì khẳng định: QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của QL là hình thành một môi trường mà trong đó, con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. QL là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. QL đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Qua một số định nghĩa về QL nêu trên, ta có thể kết luận như sau: + QL là một hoạt động mang tính xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính khoa học và tính nghệ thuật rất cao. Hoạt động QL tất yếu nảy sinh khi con người lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung. Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) một cách có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong một hệ thống, nhằm làm cho hệ thống này vận hành theo mục tiêu mong muốn. - QL việc giảng dạy môn tiếng Anh Thực chất việc QL việc giảng dạy môn tiếng Anh là việc HT QL GV tiếng Anh trong việc thực hiện nhiệm vụ của GV. Đó là quá trình mà HT phải hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra-đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu GD đã đề ra. Việc QL này chiếm nhiều thời gian và công sức của người HT, chủ yếu phải tập trung vào hoạt động dạy của thầy, tác động trực tiếp tới thầy và gián tiếp với trò, thông qua việc QL hoạt động dạy của thầy mà QL hoạt động học của trò.
  • 19. giảng dạy môn tiếng Anh ở trường TH. QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong trường TH cũng là việc HT QL hoạt động giảng dạy của GV tiếng Anh trong việc thực hiện nhiệm vụ của GV nhưng đối tượng GV cần truyền đạt tri thức là các em HS ở bậc tiểu học với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi TH. Là hoạt động nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh. Môn tiếng Anh được dạy ở cấp TH “là một trong những khởi điểm đầu quan trọng…tạo nền tảng cho việc học tiếng Anh ở các bậc học tiếp theo”. [4, tr. 3]. Vấn đề QL việc giảng dạy môn tiếng Anh là một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Đó đồng thời cũng là một trách nhiệm nặng nề của người HT nói riêng, của các nhà QL GD nói chung trong việc thực hiện theo mục tiêu và kế hoạch đào tạo của ngành là “giúp HS có một công cụ giao tiếp mới, bước đầu có khả năng giao tiếp đơn giản bằng tiếng Anh một cách tự tin, tạo tiền đề để các em có thể sử dụng tiếng Anh trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công dân toàn cầu tương lai trong thời kỳ hội nhập”. [4, tr. 6]. 1.3. Cơ sở lý luận về QL việc giảng dạy môn tiếng Anh: 1.3.1. Quan điểm của Đảng về việc giảng dạy môn tiếng Anh và vai trò của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD 1.3.1.1. Quan điểm của Đảng về việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD Nghị quyết 2 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII ngày 24/12/1996 viết: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục-đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự nghiên cứu, tự học cho HS”. Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực CNH-HĐH đất nước”.
  • 20. tưởng chỉ đạo nêu trên, trong phần đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình GD, chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 nhấn mạnh là khả năng sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh trong tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế cuộc sống của HS phổ thông Việt Nam phải tương đương với HS ở các nước phát triển trong khu vực… Thực hiện các chương trình đổi mới về dạy học các môn học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, đặc biệt là chương trình nâng cao hiệu quả dạy, học và sử dụng tiếng Anh. Đảm bảo HS được học liên tục một ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh từ lớp 3 cho tới GD nghề nghiệp, đại học và đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ quốc tế. Triển khai thực hiện chương trình GD 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2010 - 2011 triển khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng 20% số lượng HS lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 - 2016; 100% vào năm 2018 – 2019 (Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 phê duyệt đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020). Cùng với chương trình môn tiếng Anh với tư cách một môn ngoại ngữ, đến năm 2010 thực hiện dạy học song ngữ ở một số môn học ở cấp trung học, bắt đầu ở một số địa phương và cơ sở GD có điều kiện với quy mô tăng dần trong những năm tiếp theo. Đối với GD đại học, thực hiện giảng dạy một số môn học bằng tiếng Anh ở một số trường đại học từ năm 2008 với quy mô và số môn học tăng dần trong những năm sau. Với cơ sở nêu trên, chúng ta thấy rằng Đảng cũng đã có quan điểm chỉ đạo rõ rệt trong việc đầu tư học ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh được quan tâm giảng dạy từ HS TH. Do vậy công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD mà xuất phát điểm từ bậc TH càng hết sức cần thiết để làm nền tảng cho việc học tiếng Anh ở các bậc học tiếp theo. 1.3.1.2. Vai trò của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD Năm 1994, thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 422/Ttg ngày 15/8/1994 để chỉ thị cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành
  • 21. Trung ương triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) cho đội ngũ CBQL và công chức thuộc phạm vi QL của mình, phấn đấu đến hết năm 1997 có thể sử dụng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) và CBQL, công chức Nhà nước được sử dụng một phần thời gian hợp lý trong giờ hành chánh để học ngoại ngữ. Bộ GDĐT cũng đã chỉ đạo các trường đại học phải xây dựng đề án đưa việc giảng dạy ngoại ngữ vào chương trình bắt buộc. Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ tài chánh chịu trách nhiệm cân đối và cấp phát kinh phí cho sự nghiệp này. Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch phân bổ chỉ tiêu, chiêu sinh đối tượng là cán bộ trung cao cấp đi học ngoại ngữ. Chỉ thị đã nêu rõ cán bộ từ cấp thứ trưởng trở xuống, dưới 45 tuổi phải sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng là yêu cầu bắt buộc. Điều này được coi là một tiêu chuẩn và điều kiện để xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử đi công tác nước ngoài. 1.3.2. Việc QL giảng dạy môn tiếng Anh trong quá trình đào tạo. 1.3.2.1. Vị trí của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD Liên quan đến công tác đào tạo ngoại ngữ, ngày 20/11/1996, Thủ tướng Chính phủ ra tiếp quyết định số 874/TTg, điều 2 của văn bản này ghi rõ: “Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả năng giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực CM”. Để phối hợp trách nhiệm giữa các ngành, ngày 19/9/2007 liên tịch Ban Tổ chức-Cán bộ chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ GD&ĐT đã ra thông tư liên tịch số 79/TTLT và Thông tư Liên tịch số 171/TTLT ngày 4/11/1994 của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ và Bộ GDĐT để hướng dẫn thực hiện Chỉ thị nói trên. Đặc biệt, gần đây nhất, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/8/2009 về việc phê duyệt Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống GD Quốc dân giai đoạn 2008-2020. Đề án chủ trương: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, triển khai chương trình dạy và học
  • 22. ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp cao đẳng, đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Theo đó, tiếng Anh sẽ trở thành môn học bắt buộc trong các trường TH, sẽ có bốn tiết/tuần. Tổng số tiết của ba năm học là 420 tiết. Sau khi tốt nghiệp TH, trình độ ngoại ngữ của HS đạt bậc một của khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam (KNLNN), hay là A1 của khung tham chiếu chung của châu Âu (CEF). Với THCS có ba tiết/tuần. Tổng số tiết của toàn cấp THCS là 420 tiết. Sau khi tốt nghiệp THCS, trình độ ngoại ngữ của HS đạt bậc hai của KNLNN hay là A2 của CEF. Với khối THPT cũng có ba tiết/tuần. Tổng số tiết của toàn cấp THPT là 315 tiết. Sau khi tốt nghiệp THPT, trình độ ngoại ngữ của HS đạt bậc ba của KNLNN hay là B1 của CEF. Đề án Bộ GDĐT sẽ triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm và biên soạn các SGK tương ứng. Dự kiến, kinh phí thực hiện đề án cần tới 16.000 tỷ đồng Chương trình bắt đầu từ lớp 3 cho đến hết lớp 12, có thời lượng 1.295 tiết. Cùng với hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm và đặc trưng nhất ở trường phổ thông. Hoạt động giảng dạy được tiến hành với mục đích tổ chức-điều khiển nhằm tối ưu hóa hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học và hình thành nhân cách. Từ cách hiểu đó, hoạt động giảng dạy có những nhiệm vụ cơ bản sau: + Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống.
  • 23. trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát triển. Dạy học đồng thời là dạy cách tự học, tự hoàn thiện nhân cách. + Dạy kiến thức văn hóa phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, có trách nhiệm, biết hợp tác và thích nghi. - Phương tiện của hoạt động giảng dạy bao gồm những phương pháp, cách thức tổ chức, tác động sư phạm và những công cụ, thiết bị, máy móc hỗ trợ. - Kết quả của hoạt động giảng dạy là chất lương và trình độ mới về phẩm chất và năng lực của HS, giúp HS có thể nhận thức và cải biến hiện thực, làm cho hiện thực trở nên tốt đẹp hơn. Điều 27 Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: “Mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản. Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở và các cấp học”. [31, tr. 7]. Từ nội dung trên cho chúng ta thấy mẫu người mà ngành GD đào tạo phải là con người toàn diện. Để làm được điều này đòi hỏi trước tiên bản thân người ấy phải nổ lực phấn đấu nhiều mặt, từ đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, phát triển được năng lực cá nhân… trong đó, muốn nắm bắt và cập nhật được tri thức nhân loại nhất là khoa học và công nghệ trong xu thế hội nhập toàn cầu thì con người Việt Nam cần phải biết ít nhất một ngoại ngữ. Đáp ứng nhu cầu này thì tiếng Anh là một trong những ngoại ngữ, công cụ giao tiếp chiếm vị trí hàng đầu trên thế giới trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Theo Wikipedia, hơn một tỉ người trên khắp thế giới sử dụng tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ thống nhất của hội đồng thế giới Thiên chúa giáo và là một ngôn ngữ chính thức của các thế vận hội và các cuộc thi hoa hậu hoàn vũ trên thế giới. Hơn 80% nguồn dự trữ thông tin của hơn 100 triệu máy tính khắp thế giới là tiếng Anh, 85% các cuộc trao đổi qua điện thoại quốc tế được sử dụng bằng tiếng Anh, cũng như vậy số lượng mail, các cuộc điện báo và truyền tín hiệu qua dây cáp. Chương trình chỉ dẫn trên máy tính và các chương trình
  • 24. được dùng bằng tiếng Anh.. Chính vì vậy tiếng Anh được coi là sinh ngữ mà con người trên thế giới dùng làm công cụ trao đổi, nắm bắt thông tin qua các phương tiện truyền thông hiện đại để rút ngắn thời gian và thu hẹp khoảng cách không gian trong thời đại ngày nay. Từ lợi thế này mà hiện nay ở nước ta có nhiều cơ sở ngoại ngữ lớn, nhỏ phát triển mạnh mẽ ở các đô thị lớn. Tiếng Anh đã trở thành môn học chính khóa trong chương trình giảng dạy ở các bậc học từ nhiều năm qua. Tiếng Anh cũng là điều kiện quan trọng để được tuyển dụng khi xin việc. Điều này khiến cho các bậc phụ huynh quan tâm hơn tới việc học ngoại ngữ của con em mình. Nhiều bậc phụ huynh quan tâm từ khi con mới bước vào tuổi mẫu giáo. Ở thị xã Thuận An, ở một vài trường mầm non, mẫu giáo, HS đã bắt đầu được làm quen với tiếng Anh thông qua chương trình Kidsmart. Tiếng Anh đã dần trở thành môn thi bắt buộc trong các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 cũng như thi tốt nghiệp THCS, THPT. Do vậy, công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh có vị trí quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT hiện nay cũng như trong tương lai. 1.3.2.2. Nhiệm vụ của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD của HT Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và những yêu cầu về năng lực, phẩm chất của người HT trong trường học nói chung. HT là người đứng đầu, chịu trách nhiệm cao nhất trong trường học. Điều 54 “Luật Giáo dục” nêu rõ: “HT là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”. [31, tr. 19]. Với vị trí đó, HT có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhà trường: + HT phải là người vừa tổ chức, điều khiển, vừa là chiếc cầu nối liên kết và phát huy sức mạnh các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) của nhà trường nhằm hướng về một mục tiêu GD xác định. HT phải là người “tạo động lực cho tổ chức” và “xây dựng tổ chức học tập”, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong nhà trường có thể học tập, trưởng thành và phát triển để họ biến tiềm năng cá nhân thành hiện thực.
  • 25. của HT cũng được qui định rõ trong điều 20 của Điều lệ trường TH, bao gồm: + Tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường. + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học. + Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, GD; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; + Thành lập các tổ CM, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; + Phân công, QL, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với GV, nhân viên theo quy định; + Quản lí hành chính; QL và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; + QL HS và tổ chức các hoạt động GD của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu HS chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách HS lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình TH cho HS trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; + Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, CM, nghiệp vụ QL; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; + Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD; + Thực hiện xã hội hoá GD, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động GD, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. Với vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn như trên, HT phải là người có tài, có tâm và có tầm. Cụ thể:
  • 26. ngộ sâu sắc về chính trị, nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành, luôn là tấm gương và là chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, là người có uy tín với HS. + Phải nắm vững khoa học và nghệ thuật QL, am hiểu sâu sắc nội dung GD, các nguyên tắc tổ chức các quá trình GD; đặc biệt am hiểu công việc của người GV. [32. tr4]. 1.3.3. Chức năng QL Người QL tiến hành nhiều hoạt động khác nhau. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong hoạt động QL được gọi là chức năng QL. Vậy có bao nhiêu chức năng QL? Đó là những chức năng gì? Tất cả các nhà QL đều thực hiện 4 chức năng: Hoạch định - tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra. + Hoạch định: là chức năng đầu tiên của quá trình QL. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Hoạch định là một quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. [25, tr. 25]. Tổ chức: là một khâu trong chu trình QL, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình QL. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận: xây dựng qui chế hoạt động. [25, tr. 27]. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng GD trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau.
  • 27. quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong khi thực hiện kế hoạch có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh cho hợp lý hơn. Hiệu trường bám sát hiện trường, phân tích nhanh chóng các vấn đề thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch để hoạt động GD đạt hiệu quả tối ưu. Muốn chỉ đạo tốt HT cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều đó nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao uy tín của người lãnh đạo, còn ngược lại thì sẽ làm giảm uy tín. Nguồn thu tập thông tin quan trọng đó là kiểm tra, kiểm kê, thanh tra, đánh giá. [25, tr 29]. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch: là một chức năng cơ bản và quan trọng của QL. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Theo lý thuyết hệ thống kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong QL. Kiểm tra trong QL là một nổ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng : phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người CBQL có được thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Các chức năng trên của QL GD có mối quan hệ mật thiết trong chu trình QL. [25, tr. 32] . 1.3.4. Nội dung của công tác QL của HT trong trường TH CL 1.3.4.1. HT QL hoạt động giảng dạy của GV - HT QL việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy. Nội dung chương trình giảng dạy do Bộ GDĐT quy định được thể hiện chủ yếu trên 2 loại văn bản: PPCT và SGK. Về nguyên tắc, đó là Pháp lệnh Nhà nước, bắt buộc mọi cơ sở GD, mọi thành viên giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải tuân theo.
  • 28. dạy qui định phương pháp, hình thức giảng dạy và thời gian qui định cho từng môn. Do đó, với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về CM trong nhà trường, HT phải nắm vững chương trình dạy học của trường TH thì mới có quyết định đúng đắn với nguyên tắc sư phạm, cụ thể là nắm vững những vấn đề sau: + Nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy của cấp học. + Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của từng môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học ở mỗi cấp học. + PPDH theo đặc trưng của bộ môn và các hình thức dạy học của mỗi môn học. + Kế hoạch dạy của từng môn học, cấp học. + Cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị, hướng dẫn của Bộ GDĐT. + Cụ thể hóa thời lượng PPCT trên TKB của đơn vị mình. + Phân công, phân nhiệm và lên kế hoạch triển khai thực hiện chương trình. +Trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho PHT hoặc tổ trưởng CM đôn đốc, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc lên kế hoạch và thực hiện chương trình ở từng GV, cụ thể là: * Yêu cầu GV lên kế hoạch giảng dạy cho bộ môn mà họ phụ trách. Kế hoạch này phải có sự trao đổi và thống nhất ở tổ bộ môn để đảm bảo sự đồng bộ trong nội dung và thời lượng giảng dạy, không cắt xén nội dung chương trình. * HT, PHT, tổ trưởng CM phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình giảng dạy hàng tuần, hàng tháng qua các phương tiện hỗ trợ như: giáo án, sổ ghi đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm, tập vở HS… Việc dạy đúng và đủ chương trình là một điều kiện trong việc thực hiện mục tiêu GD toàn diện. + HT QL việc thực hiện đổi mới PPDH: PPDH là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập của HS nhằm giúp cho HS tích cực, chủ động đạt được mục tiêu DH. [33].
  • 29. mới PPDH: + Định hướng đổi mới PPDH được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong Nghị quyết Trung ương II khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Đổi mới phương pháp Giáo dục-Đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”. + Định hướng đổi mới PPDH được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục. Điều 28 khoản 2: “PPGD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. [31, tr.8]. Định hướng đổi mới PPDH thể hiện ở: + Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức. + Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học, vừa phù hợp với đối tượng thực tiễn ở cơ sở. + Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS. + Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân. + Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường khả năng thực hàng. + Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại vào DH. + Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. + Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
  • 30. đổi mới PPDH theo định hướng đó, GV cần nghiên cứu, nắm vững những dấu hiệu đặc trưng và mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lí: hứng thú, tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo và cũng cần chú ý đến đặc điểm tâm lý của lứa tuổi HS TH. Là người chịu trách nhiệm đổi mới PPDH ở trường của mình, HT cần chủ động nghiên cứu nắm vững bản chất của PPDH tích cực để vận dụng linh hoạt vào từng môn học. HT cần có thái độ trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến cải tiến của GV, hướng dẫn và giúp đỡ GV trong quá trình thực hiện, nhằm đẩy mạnh phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả hơn. Việc đổi mới PPDH cũng cần sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật, đây cũng là điều mà người HT cần quan tâm để trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ giảng dạy. - HT QL việc phân công giảng dạy: Phân công giảng dạy cho GV thực chất là công tác cán bộ và công tác tổ chức nhân sự. Chất lượng dạy học phụ thuộc vào quyết định phân công, phân nhiệm của HT, phân công đúng người, đúng việc sẽ phát huy sức mạnh của từng GV hướng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Ngoài ra còn giúp họ tự tin, tăng thêm lòng yêu nghề. [14]. QL công việc phân công giảng dạy là khâu quan trọng trong hoạt động giảng dạy của nhà trường. Vì vậy, người HT cần phải nắm thật chắc chất lượng đội ngũ, hiểu rõ đặc điểm, sang lọc thông tin, đánh giá chính xác từng GV. Việc phân công của GV phải căn cứ vào những điều kiện chính: + Phẩm chất đạo đức của GV. + Trình độ đào tạo. + Năng lực CM của GV. + Đặc điểm HS mỗi lớp. + Nguyện vọng của GV. + Nguyện vọng của HS.
  • 31. trên có thể được đáp ứng nếu trường có đội ngũ GV đủ mạnh. Nếu việc phân công trong điều kiện đội ngũ GV vừa thừa, vừa thiếu, năng lực không đồng đều thì phương án tối ưu là xuất phát từ yêu cầu của Nhà trường, từ quyền lợi của HS. Song cũng lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của GV để lựa chọn, cân nhắc kỹ trước khi quyết định sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Cần hạn chế tối đa những trường hợp phân công theo cảm tính, cá nhân. Đó là nguyên nhân để đưa đến những vấn đề phức tạp, không thuận lợi cho hoạt động giảng dạy của nhà trường. Quy trình thực hiện phận công GV có thể thực hiện theo các bước sau: + Các tổ CM đóng góp thêm vào dự kiến phân công. + Thảo luận tại phiên họp liên tịch mở rộng. + Giải thích thuyết phục và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. + Ra quyết định về việc phân công. - HT QL việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp: Lập kế hoạch bài giảng là việc làm quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp, tuy bài soạn chưa thể dự đoán hết các tình huống trên lớp. Soạn bài là lao động sáng tạo của GV. Bài soạn thể hiện sự lựa chọn của GV về nội dung giảng dạy: kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm, logic khoa học; về phương pháp giảng dạy: thể hiện hoạt động của thầy và những hoạt động tích cực, tự giác của trò trong giờ lên lớp; hình thức tổ chức dạy học: ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ngoài trời… dự định những thiết bị dạy học cần chuẩn bị. Những sự lựa chọn này phải phù hợp với nội dung từng bài, đúng yêu cầu của chương trình quy định, sát với đối tượng HS và phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. [33]. Có nhiều loại bài: bài học kiến thức mới, bài tổng kết ôn tập, chữa bài tập…bất kỳ loại bài nào cũng giải quyết đúng sự lựa chọn các vấn đề trên. Soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp là một khâu quan trọng của dạy học. Soạn bài và chuẩn bị bài tốt sẽ góp phần cho sự thành công của tiết dạy. Do đó HT cần chỉ đạo cho GV, tổ CM tổ chức tốt khâu soạn bài, giúp đỡ GV soạn các bài khó và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho giờ lên lớp.
  • 32. giờ lên lớp: Tạo điều kiện cho GV thực hiện giờ lên lớp: Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước tới nay. Nó đóng một vai trò quan trọng quyết định chất lượng dạy học, giúp HS thu nhận kiến thức một cách hệ thống, đầy đủ. Cả GV và người QL nhà trường đều phải rất chú ý quan tâm đến giờ lên lớp. Vì vậy, HT phải có biện pháp tạo điều kiện cho GV thực hiện giờ lên lớp hiệu quả bằng cách chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong nhà trường để giúp GV thực hiện giờ lên lớp đạt kết quả tốt, đạt mục tiêu của bài học. [33]. * Xây dựng chuẩn giờ lên lớp: Để QL giờ lên lớp, HT tiến hành xây dựng chuẩn giờ lên lớp. Đó là những chuẩn mực cần thiết để QL giờ lên lớp, dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh riêng của nhà trường. HT sử dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại giờ lên lớp. Vì vậy, chuẩn giờ lên lớp không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà quan trọng hơn là ý nghĩa thực tiễn. Nó phản ảnh yêu cầu giờ lên lớp trong một giai đoạn nhất định. * Xây dựng nề nếp lên lớp: Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy, trò bằng việc sử dụng TKB. TKB là lịch dạy của các lớp. Ngoài lịch dạy các môn học, TKB cũng sắp lịch sinh hoạt tập thể của HS như sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, sinh hoạt Đội…và cũng bố trí một số hoạt động GD khác như: lao động vệ sinh trường lớp. TKB được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và trật tự chặt chẽ theo một kế hoạch dạy học có dạng “Chương trình hóa”. Do đó, TKB có vai trò xây dựng, duy trì nề nếp giảng dạy trong nhà trường, duy trì nề nếp giờ lên lớp cho thầy, trò. [33]. Việc xây dựng TKB cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau: + Đánh giá mức độ dễ, khó của môn học để bố trí thời gian hợp lý, thời điểm thích hợp trong một ngày, một tuần. + Quan tâm đến khoảng cách thời gian giữa các bài học trong tuần của cùng một môn, xen kẻ giữa môn tự nhiên và môn xã hội, giữa các hoạt động học tập
  • 33. khác. + TKB cần ổn định, tránh điều chỉnh thường xuyên. + TKB cần quan tâm đến quỹ thời gian của GV, cần tạo ra một nhịp độ lao động hợp lý để duy trì lao động trong suốt học kỳ. HT sẽ sử dụng TKB để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chương trình các môn học và việc điều tiết giờ lên lớp. - HT QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy: Kiểm tra trong quản lý trường học là phương pháp thu nhận thông tin về tình hình chất lượng, về nội dung, về tổ chức, về phương pháp GD. Đó là hệ thống thao tác quan sát và so sánh, đánh giá xem lao động sư phạm thực tế có phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn quy tắc… đã dự kiến trước hay không. Đó là sự vạch rõ kết quả tác động của chủ thể đến khách thể, vạch rõ những lệch lạc đã phạm phải so với các yêu cầu sư phạm và nguyên tắc tổ chức. Những nghiên cứu về lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: muốn nâng cao chất lượng dạy học thì cần thiết phải quan tâm đến hoạt động học tập của người học, phải thông qua việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Do đó, một trong những cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện chương trình dạy học chính là việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập người học. Chương trình mới thực hiện việc đánh giá kết quả học tập của người học theo định hướng: Kế thừa các ưu điểm của cách đánh giá truyền thống và đặt việc đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan đúng với vị trí của nó; phối hợp đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các hình thức đánh giá khác nhau bằng viết và vấn đáp ..); đặc biệt, việc kiểm tra, thi đều thực hiện theo trình độ chuẩn của chương trình mới. Trong phạm vi QL dạy học, HT QL hoạt động học của người học thông qua phản ánh của đội ngũ người dạy về kết quả học tập rèn luyện của người học. HT cần phải QL việc kiểm tra của người dạy đối với người học để đánh giá kết quả học tập của người học và kết quả giảng dạy của người dạy tránh chỉ dừng lại ở mức độ đo lường bằng điểm số. Cụ thể là: QL kế hoạch kiểm tra của GV; có kế hoạch kiểm tra giữa học kỳ, cuối học kỳ và hết năm học; yêu cầu chấm, trả bài đúng
  • 34. sửa chữa hướng dẫn cho người học; phân công bộ máy QL tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định kỳ. Thông qua việc tổ chức các kỳ thi để đánh giá đúng thực chất kết quả học tập của người học, từ đó có kế hoạch phụ đạo cho người học yếu kém về học lực, phát hiện và bồi dưỡng kịp thời những người học có năng khiếu. Mặt khác, thông qua việc kiểm tra nghiêm túc, đánh giá công bằng và khách quan giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy của mình, kích thích tính tự giác học tập của người học. [26, tr. 59]. Trong Quy chế hoạt động của nhà trường, việc kiểm tra để biết mức độ thu nhận kiến thức, vận dụng kỹ năng của HS là việc làm đã quy định. HT phải nắm được tình hình GV thực hiện để kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS, cụ thể: + Lịch kiểm tra từng tháng (học kỳ) nhằm điều hòa các bài kiểm tra trong từng thời điểm không để tình trạng quá căng thẳng vì kiểm tra với HS. + Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm với từng môn học, chấm trả bài đúng hạn, có nhận xét cụ thể. + Vận dụng đúng đắn tiêu chuẩn cho điểm, hạn chế dần và chấm dứt những tiêu cực trong việc cho điểm. + Thực hiện đúng các quy định về ghi và sửa điểm trong sổ lưu điểm. Đây là công việc phải thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác do đó phải quy định cụ thể trách nhiệm của từng thành viên liên quan. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS một cách khoa học phản ánh phần nào kết quả giảng dạy của GV, tuy nhiên, kết quả giảng dạy của GV còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác như dựa vào kết quả kiểm tra HS ở cuối học kỳ, kết quả kiểm tra HS ở cuối năm học, dựa vào tiết dự giờ đột xuất, việc kiểm tra hồ sơ theo quy định, việc thi GV giỏi các cấp, ý kiến bình xét của đồng nghiệp và BGH. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngoại ngữ; xây dựng các dữ liệu ngân hàng câu hỏi, phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá trình độ ngoại
  • 35. học; tăng cường ứng dụng CNTT trong đào tạo môn ngoại ngữ; nâng cao hiệu quả công tác khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo các môn ngoại ngữ (Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020). - HT Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ GV: Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực CM, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục; có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng dạy học của nhà trường và đối với bản thân GV. Để bồi dưỡng GV có hiệu quả, sau mỗi năm học HT cần đánh giá đúng năng lực của GV, yêu cầu bồi dưỡng của bản thân mỗi GV về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể. Nội dung bồi dưỡng GV thường là: + Bồi dưỡng về chính trị tư tưởng, ý thức và lương tâm nghề nghiệp, tình cảm đối với HS; xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có CM tốt. + Bồi dưỡng về CM nghiệp vụ cần tổ chức các hoạt động sau: Các chuyên đề về PPDH bộ môn: cần lựa chọn những nội dung hấp dẫn để lôi kéo được GV tham gia một cách tích cực. Các hình thức thường dùng hiện nay là tổ chức thực nghiệm phương pháp giảng dạy, phương pháp giải quyết các bài khó, tổng kết, phổ biến SKKN. Đây là hình thức bồi dưỡng tại chỗ được nhiều trường tiến hành thường xuyên và mang lại kết quả tốt. Tổ chức kiến tập, hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về CM nghiệp vụ. Tổ chức hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học GD, đúc rút kinh nghiệm GD. Quan tâm giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về CM nghiệp vụ bằng các hình thức kềm cặp, giúp đỡ, tăng cường trao đổi, sinh hoạt CM và dự giờ thăm lớp.
  • 36. điều kiện thời gian, động viên, khuyến khích GV đi học các lớp bồi dưỡng CM do phòng, sở GDĐT tổ chức, học các lớp chuẩn hóa theo kế hoạch chung để nhà trường nhanh chóng có đội ngũ GV đạt chuẩn theo quy định. Ngoài ra HT cần phải gương mẫu trong việc học tập, bồi dưỡng để mọi người gương mẫu noi theo. [33]. - HT QL việc dự giờ: Mục đích của việc dự giờ: Giờ dạy trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, do đó cũng là nhiệm vụ quan trọng trong công tác QL của người HT. Để kiểm tra giờ lên lớp, HT phải thường xuyên có kế hoạch dự giờ. Hoạt động này không chỉ nhằm tìm ra những nhược điểm, những thiếu sót của GV để nhanh chóng có biện pháp khắc phục mà còn phát hiện những kinh nghiệm, những sáng tạo của GV để phổ biến những kinh nghiệm, những sáng tạo này cho tập thể. Qua dự giờ, HT cũng phát hiện ra những vấn đề trao đổi giữa GV với nhau, quan hệ giữa các bộ phận trong nhà trường phục vụ cho công tác dạy học đồng thời tư vấn cho GV dạy tốt hơn. Sau một thời gian, HT cần có những nhận xét khách quan, trung thực về tình hình giờ lên lớp để có những quyết định phù hợp cho công tác quản lý giờ lên lớp của mình. [33] * Các hình thức dự giờ gồm có: + Dự giờ tất cả GV để so sánh trình độ của họ, phát hiện ra những ưu, nhược điểm chính của mỗi người, đồng thời cũng phát hiện những vấn đề và phương pháp dạy của GV và HS toàn trường. + Dự giờ các GV dạy trong cùng một lớp để phát hiện ra thái độ học tập của HS ở lớp đó. * Đối tượng dự giờ bao gồm: + GV bình thường: việc dự giờ nhằm khẳng định tính ổn định về CM và những tiến bộ mới, lực lượng dự giờ phải là người có CM vững vàng. + Với GV giỏi: việc dự giờ nhằm khẳng định sự vững chắc về kiến thức, sự vững vàng và thành thạo về phương pháp, hiệu quả của tiết dạy và những kỹ năng khác. Lực lượng dự giờ phải là người có trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm để có
  • 37. trình độ CM, nghiệp vụ mà người dạy đạt được cũng như những điều mà các GV khác học hỏi được (những sáng tạo về kỹ năng, về phương pháp). + Với GV thao giảng theo chuyên đề: việc dự giờ nhằm giải quyết một số vấn đề về CM, kiểm nghiệm một sáng kiến, một kỹ năng mà toàn tổ cần có kết luận chính xác để thống nhất. Người dự giờ phải là người có năng lực, từng có SKKN, có thẩm quyền quyết định. * Phân tích đánh giá giờ dạy và kiến nghị: + Kết thúc dự giờ cần phải phân tích, đánh giá bài dạy của GV từ các yếu tố cấu thành của bài học: mục đích, nội dung phương pháp và kết quả với mục tiêu đặt ra để đánh giá về trình độ CM nghiệp vụ sư phạm, tinh thần trách nhiệm của người dạy với bài học đó (Hiện nay Bộ GDĐT đã ban hành mẫu phiếu dự giờ theo quyết định 14/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về chuẩn GV TH. Bộ GDĐT (2007), Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT Quy định về chuẩn nghề nghiệp GV TH. Từ việc kiểm tra dự giờ, HT có thể đưa ra những đề nghị thích hợp cho GV nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Đó là những kiến nghị về phương pháp, kiến thức, phong cách dạy hoặc là những kiến nghị cụ thể về bài học đó nhằm góp phần cho GV điều chỉnh giờ lên lớp của mình với đặc điểm môn học, lớp học ở các bài học tới đảm bảo tốt hiệu quả trong quá trình dạy học. 1.3.4.2. QL điều kiện CSVC, kỹ thuật phục vụ giảng dạy CSVC phục vụ dạy học gồm: phòng học, bàn, ghế, bảng, đèn, các trang thiết bị kỹ thuật, sách, báo…là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động dạy-học diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả. Người HT cần: + Có những đề xuất với cơ quan QL ngành cấp trên, cơ quan chức năng và CM HS để mua sắm những trang thiết bị cần thiết. + Có phân công, chăm sóc, duy tu, bảo quản CSVC phục vụ dạy học. Nói đến CSVC chúng ta không thể không nói đến các loại hình trường học. Ở Thuận An, Bình Dương hiện nay đang tồn tại 02 loại hình trường: TH CL và
  • 38. thục với những đặc điểm như sau: + Đều thuộc hệ thống GD quốc dân. + Đều chịu sự QL Nhà nước của các cơ quan QL GD theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ; chịu sự thanh tra, kiểm tra, đánh giá trực tiếp, toàn diện của ngành. + Cùng thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, các mục tiêu GD do Đảng và Nhà nước đề ra. + Có trách nhiệm thực hiện các chủ trương, chính sách GD của Đảng và Nhà nước; các Chỉ thị, quy chế của ngành; PPCT, nội dung SGK… do Bộ GDĐT ban hành. Điểm khác biệt ở chỗ trường tư thục thu học phí cao gấp lần so với trường CL nhằm chi trả lương cho GV thỉnh giảng và số tiết học tăng thêm vì chất lượng đầu vào của HS thấp hơn so với chất lượng HS đầu vào của trường CL. CSVC ở các trường tư thục được trang bị hiện đại, tiện nghi và được khai thác triệt để nhằm phục vụ tối đa cho việc học. Ngoài ra, đối với bộ môn tiếng Anh HS được học với giáo trình tự chọn, số tiết học tiếng Anh là 6 tiết/tuần, cao hơn 3 lần so với số tiết tiếng Anh trường CL. Mặt khác, HS còn được học nói với người bản xứ. 1.3.5 Đặc điểm QL hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở trường TH CL. Từ năm 1996, ngoại ngữ (tiếng Anh) đã được đưa vào trường TH như một môn học tự chọn cho HS từ lớp 3 đến lớp 5. Nhưng vì là môn tự chọn nên các trường, địa phương không bị bắt buộc trong việc chọn chương trình, giáo trình, không tổ chức đánh giá hiệu quả của việc dạy học môn này. Năm 2003, Bộ GDĐT tổ chức biên soạn bộ sách Let‘s learn English quyển một cho HS lớp 3, quyển hai cho HS lớp 4 và quyển ba cho HS lớp 5. Cho đến nay thì tiếng Anh vẫn chỉ là môn tự chọn, Bộ GD-ĐT cũng không thể áp đặt các trường sử dụng chương trình, bộ sách thống nhất mà tùy thuộc từng trường. Theo quan điểm chung, chương trình tự chọn tiếng Anh TH được xây dựng theo đường hướng giao tiếp (communicative approach) lấy chủ điểm làm cơ sở, bước đầu hình thành cho HS những kỹ năng giao tiếp cơ bản hằng ngày ở nhà trường, gia đình và môi trường xã hội gần gũi với HS. Bên cạnh đó, HS phải giữ vai
  • 39. trong suốt quá trình dạy học. GV phải biết huy động tất cả các kiến thức sẵn có của HS về văn hóa, xã hội cũng như ngôn ngữ; GV cần có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như một phần tất yếu của quá trình học ngoại ngữ, giúp cho HS học tập được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè. Đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn, thử thách. Đảm bảo nguyên tắc học thông qua chơi, chơi để học.Việc kiểm tra đánh giá kết quả được thực hiện dựa trên mục tiêu, nội dung chương trình và chuẩn kiến thức và kỹ năng. Bài kiểm tra cần dựa trên cơ sở chủ điểm, chủ đề, chức năng giao tiếp hay khả năng ngôn ngữ (language function) cũng như kiến thức ngôn ngữ (language focus) được quy định trong chương trình và chuẩn kỹ năng kiến thức tại thời điểm kiểm tra. Việc đánh giá dựa trên kết quả kiểm tra và quá trình tham gia học tập của HS. Mặc dù môn tiếng Anh được đưa vào giảng dạy ở bậc TH từ năm 1996 nhưng đến nay không có một trường nào đào tạo GV tiếng Anh dạy TH. Ở tỉnh Bình Dương, tất cả GV tiếng Anh bậc TH hiện nay đều được đào tạo để dạy tiếng Anh bậc THCS. Tâm sinh lý lứa tuổi cũng như cách truyền thụ cho HS ở mỗi bậc học khác nhau nên không phù hợp. Theo quy định, chương trình học tiếng Anh TH đại trà là 2 tiết/tuần. Lớp tiếng Anh tăng cường 4 tiết/tuần. Tuy nhiên số GV tiếng Anh thực tế lại không đủ để đáp ứng nhu cầu này. Từ đó, mỗi GV tiếng Anh TH sẽ phải dạy vượt 23 tiết/tuần như định mức số tiết được quy định tại Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT. Một số trường quy mô từ 17 lớp trở xuống (hạng 3) chỉ được 1 GV môn tiếng Anh. Trường hạng một (trên 28 lớp) cũng chỉ có được từ 2 đến 4 GV tiếng Anh. Số lượng GV ít nên không có một tổ tiếng Anh riêng mà GV dạy tiếng Anh trực thuộc tổ chuyên trách và chịu sự QL trực tiếp của tổ trưởng tổ Chuyên trách. GV phải có kế hoạch giảng dạy từng tuần, tháng, học kỳ, phải trình cho Tổ trưởng tổ Chuyên trách xem xét, sau đó trình lên PHT CM và HT ký duyệt. GV tiếng Anh cũng được dự giờ, đánh giá tiết dạy theo kế hoạch của HT ngay từ đầu năm học (trừ một số tiết dự giờ đột xuất). HT QL và chỉ đạo trực tiếp CM cho GV tiếng Anh. Tại các Phòng GDĐT cũng không có chuyên viên phụ trách CM cho GV tiếng Anh tiểu
  • 40. có chuyên viên phụ trách chung bậc TH. Vì phần đông CBQL không có trình độ CM tiếng Anh nên việc duyệt giáo án cũng như đánh giá góp ý tiết dạy cho GV tiếng Anh sẽ gặp nhiều khó khăn và không chuyên sâu. “Việc QL GD còn chưa linh hoạt trong sự phân chia nội dung chương trình học khiến cho GV lúng túng, dạy vội vã, học thì nhiều mà thực hành thì ít. Đáng lẻ ra phải tập trung dạy nói và nghe cho trẻ ở bậc TH để các em có điều kiện thụ đắc tiếng Anh, thì đa số GV tiếng Anh lại dạy trẻ y như cách dạy cho người lớn. Cách dạy máy móc và rập khuôn này làm cho việc tiếp thu các kiến thức về ngôn ngữ của HS nhỏ tuổi trở nên vô cùng khó khăn vì khả năng ghi nhớ và năng lực tư duy của trẻ còn chưa phát triển. Chính vì thế HS TH thường rơi vào tình trạng học trước quên sau và nói kém”. [2, tr. 73]. * Tiểu kết chương 1: Từ những cơ sở lí luận trên, chúng ta thấy rằng công việc của người HT trong việc QL hoạt động giảng dạy nói chung và QL hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh nói riêng là một công việc rất đa dạng và phức tạp. Với chế độ thủ trưởng thì trách nhiệm của người HT thật nặng nề. Để thực hiện tốt nhiệm vụ QL, người HT phải có nhận thức đầy đủ về hoạt động giảng dạy, có các kỹ năng quản lý cơ bản. Ngoài lĩnh vực CM, HT còn phải có những hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực khác như về tổ chức bộ máy, về quy chế chi tiêu, về các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường… Tất cả những điều đó gây không ít khó khăn cho HT trong việc QL nhà trường, đặc biệt là việc QL hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của GV. Do vậy, nội dung công tác QL của HT bao gồm rất nhiều mặt. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, tác giả sẽ khảo sát 02 phần: * Đánh giá (tự đánh giá) của CBQL và GV về kết quả của việc giảng dạy tiếng Anh cho HS lớp 5 tại một số trường TH CL ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương trên các yếu tố: - Chuẩn bị bài giảng. - Trình bày bài giảng. - Thái độ đối với việc giảng dạy.
  • 41. giảng dạy. - Kỹ năng giảng dạy. * Đánh giá (tự đánh giá) của CBQL và GV về việc QL giảng dạy tiếng Anh cho HS lớp 5 tại một số trường TH CL ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương theo chức năng trên các yếu tố: - Công tác tư tưởng. - Chức năng kế hoạch hóa. - Chức năng tổ chức. - Chức năng chỉ đạo thực hiện. - Chức năng kiểm tra đánh giá.
  • 42. TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1. Các thông tin về việc giảng dạy tiếng Anh Thực tiễn địa bàn nghiên cứu: Thuận An là một địa bàn trọng điểm để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp. Huyện Thuận An trở thành thị xã từ 01/2011. Thị xã Thuận An phía Tây và Nam giáp ranh với thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp thị xã Thủ Dầu một và phía Đông giáp huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương, toàn thị có 8.369 ha diện tích tự nhiên và 421.257 người (2011) nhưng có đến 280.188 dân nhập cư (chiếm tỷ lệ 66,51%). Có 10 đơn vị hành chính (07 phường và 03 xã). Mật độ dân số trung bình 5000 người/km2 , phường có mật độ dân đông nhất là phường Bình Hòa với 7200 người/km2, xã An Sơn có mật độ dân cư thấp nhất với 1100 người/km2 . Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội như: đường sá, cầu cống, cống thoát nước, mạng lưới điện đều được đầu tư nâng cấp. Đặc biệt, hệ thống đường giao thông của Thuận An được đầu tư hiện đại, 100% đường liên xã đã được bê tông hóa. Tình hình CBQL: Toàn thị xã Thuận An hiện nay có 59 CBQL bậc TH. Có 100% CBQL có trình độ đạt chuẩn trở lên; Trong đó, 5/59 CBQL đạt trình độ cao đẳng (đạt 8,5%), 54/59 CBQL có trình độ đại học (đạt 31,5%). Có 26/59 CBQL đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý (chiếm 44,1%). Có 04/59 (6,7%) CBQL có trình độ đại học tiếng Anh, 01/59 (1,7%) CBQL có trình độ cử nhân cao đẳng tiếng Anh, 30/59 CBQL (50,8%) có chứng chỉ A tiếng Anh trở lên. Thâm niên công tác: + 6-10 năm: 5 người (8,5%). + 11-15 năm: 14 người (23,7%). + 15-21 năm: 14 người (23,7%). + >21 năm: 26 người (44,1 %)
  • 43. tiếng Anh: có 26 GV tiếng Anh (26 nữ). Thuận An có 12/26 GV đạt trình độ cao đẳng tiếng Anh (chiếm 46,2%), 14/26 GV đạt trình độ đại học (chiếm 53,8%). Thâm niên công tác: + 1-5 năm: 6 người (23,1%). + 6-10 năm: 4 người (15,4%). + 11-15 năm: 9 người (34,6%). + 16-20 năm: 7 người (26,9%). Đội ngũ GV tiếng Anh bậc tiểu học ở TX Thuận An hiện nay được mô tả như sau:  Thiếu: Nhu cầu cần có theo định mức 0.065 GV anh văn/lớp khối 1, 2 và 0,13 GV Anh văn/lớp cho khối 3, 4, 5 thì toàn thị xã cần 47 GV dạy tiếng Anh ở trường tiểu học nhưng trên thực tế toàn thị hiện nay chỉ có 26 GV.  Cần bồi dưỡng thêm: Vừa qua, thực hiện đề án “Dạy và học tiếng Anh trong hệ thống GD Quốc dân của Bộ GD-ĐT”, Sở GDĐT tỉnh Bình Dương cũng đã xây dựng đề án đang trình UBND tỉnh phê duyệt, theo đó rà soát lại trình độ của GV tiếng Anh TH bằng cách cho làm bài test mức độ tương đương IELTS 4.0. Chỉ có 2/26 GV được kiểm tra đạt điểm môn nghe trên trung bình. Theo đánh giá của Đề án nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong trường phổ thông ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015, hơn 90% GV tiếng Anh bậc tiểu học, được dự giờ phát âm sai ở những từ ngữ rất đơn giản trong tiếng Anh. Đề án dạy và học ngoại ngữ Bình Dương giai đoạn 2011-2015 có kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng lại trình độ tiếng Anh cho 100% GV, tuỳ vào kết quả kiểm tra sẽ theo học các lớp phù hợp. Được học với GV bản xứ và yêu cầu đặt ra là đến năm 2015, GV TH và THCS phải có bằng IELTS 6.0, GV THPT IELTS 6.5. (Chuẩn theo đề án quốc gia quy định: GVTHCS phải đạt chuẩn bậc 4 (B2), GV THPT (C1) trở lên của khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ chung châu Âu. Đề án cũng đưa ra yêu cầu đối với HS: HS tốt nghiệp tiểu học phải đạt chứng chỉ B1 (theo khung tham chiếu chuẩn ngôn ngữ của châu Âu). HS tốt nghiệp THCS
  • 44. KET và THPT chứng chỉ PET. Tổng kinh phí thực hiện đề án theo dự kiến ban đầu là 203 tỉ. Hiện nay môn tiếng Anh không được đưa vào đánh giá xếp loại nên một số phụ huynh, GV tiếng Anh và BGH quan tâm đầu tư đúng mức. Cụ thể: + Một số BGH chưa ráo riếc chỉ đạo GV đầu tư nghiên cứu cải tiến PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng CNTT vào soạn giảng, viết SKKN... + Một số BGH chưa tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng sử dụng các thiết bị CNTT vào soạn giảng. Chính vì vậy, GV rất ngại sử dụng giáo án điện tử vì ngại máy móc do chưa thạo, sợ mất thời gian. GV có suy nghĩ mình được đào tạo để dạy THCS nhưng lại dạy tiểu học nên kiến thức không đáng kể và họ không đầu tư nghiên cứu, rèn luyện, kiểm tra cách phát âm trước khi lên lớp… Bản thân GV được đào tạo theo lối 1 chiều, không có cơ hội tiếp xúc với người bản xứ, đến khi dạy lại HS mình, GV cũng tiếp tục lối dạy học truyền thụ 1 chiều, dạy để đối phó với các bài thi viết nên không chú trọng dạy kỹ năng nghe, nói. HS tốt nghiệp THPT đa số không thể sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp. Tình hình HS: Tổng số HS: 18 345 Tổng số lớp: 463 Tổng số lớp 1: 112 Tổng số HS lớp 1: 4.585 Tổng số lớp 2: 99 Tổng số HS lớp 2: 4.119 Tổng số lớp 3: 94 Tổng số HS lớp 3: 3.852 Tổng số lớp 4: 83 Tổng số HS lớp 4: 3.264 Tổng số lớp 5: 75 Tổng số HS lớp 5: 2.763 Có 19/19 trường dạy tiếng Anh đại trà. Tổng số lớp học tiếng Anh tự chọn khối 3, 4, 5: 257. (khối HS theo học tiếng Anh: 9918 Tổng số lớp 1, 2 có tiếng Anh tăng cường: 12 Tổng số HS lớp 1, 2 học tiếng Anh tăng cường: 260 Tổng số HS lớp 3 học tiếng Anh tăng cường: 7
  • 45. lớp 3 học tiếng Anh tăng cường: 100 Thuận An là thị xã công nghiệp, có hơn 60% dân số là dân nhập cư. Đa số HS trong con em dân nhập cư có điều kiện kinh tế khó khăn, không được cha mẹ đầu tư, quan tâm cho việc học. Bảng 2.1 Về tình hình học tập môn tiếng Anh của HS: THỐNG KÊ SỐ LIỆU XẾP LOẠI HỌC LỰC HS MÔN TIẾNG ANH CUỐI NĂM HỌC 2009-2010. STT KHỐI SỐ LỚP SỐ HS XẾP LOẠI GIỎI KHÁ TB YẾU SL % SL % SL % SL % 1 Ba 73 2729 1014 37.2 762 27.9 698 25.6 255 9.3 2 Bốn 75 2821 1203 42.6 826 29.3 558 19.8 234 8.3 3 Năm 65 2247 1022 45.5 678 30.2 451 20.1 96 4.3 TỔNG CỘNG 213 7797 3239 41.5 2266 29.1 1707 21.9 585 7.5 (Nguồn thống kê của Phòng GDĐT Thuận An) Bảng 2.2 BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU XẾP LOẠI HỌC LỰC HS MÔN TIẾNG ANH CUỐI NĂM HỌC 2010-2011. KHỐI số lớp số hsinh XẾP LOẠI GIỎI % KHÁ % TB % YẾU % LỚP 1 ( t cường) 14 440 166 37.73 127 28.86 142 32.27 5 1.14 LỚP 2 ( t cường) 11 173 49 28.32 98 56.65 25 14.45 1 0.58 LỚP 3 ( t cường) 1 4 4 100.00 - - - LỚP 3 82 3173 1122 35.36 913 28.77 755 23.79 385 12.13 LỚP 4 74 2766 1073 38.79 872 31.53 569 20.57 251 9.07 LỚP 5 77 2772 1216 43.87 874 31.53 561 20.24 121 4.37 TỔNG 259 9328 3630 38.92 2884 30.92 2052 22.00 763 8.18 (Nguồn thống kê của Phòng GDĐT Thuận An)