Kiểm tra truyện trung đại ngữ văn 9

Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Giáo dục MST: 0102183602 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 03 năm 2007 Địa chỉ: - Văn phòng Hà Nội: Tầng 4, Tòa nhà 25T2, Đường Nguyễn Thị Thập, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Văn phòng TP.HCM: 13M đường số 14 khu đô thị Miếu Nổi, Phường 3, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Hotline: 19006933 – Email: [email protected] Chịu trách nhiệm nội dung: Phạm Giang Linh

Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến số 597/GP-BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 30/12/2016.

Đề kiểm tra minh họa

Câu 1.

  1. Đoạn thơ sau đây không chính xác (còn thiếu 2 câu). Hãy chép lại cho đúng:

Vân Tiên tả đột hữu xông

Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.

Phong Lai trở chẳng kịp tay

Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.

  1. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào, của ai ?

Câu 2. Nêu tóm tắt các giá trị của Truyện Kiều.

Câu 3. Đọc đoạn văn: "Quân Thanh sang xâm lược nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa ? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị (…). Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn."

(Trích Ngữ văn 9 – tập 1)

  1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
  1. Nhà vua nói "đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị" nhằm khẳng định điều gì?
  1. Hãy chép 2 câu thơ có trong bài thơ "Sông núi nước Nam" có nội dung tương tự.

Câu 4. Em biết gì về bút pháp ước lệ của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều? Hãy dẫn một vài câu thơ có sử dụng bút pháp ấy.

Câu 5. Sau khi học xong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ, hãy trình bày cảm nhận của em về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến

Gợi ý:

Câu 1.

  1. Chép lại đoạn thơ cho đúng:

Vân Tiên tả đột hữu xông

Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.

Lâu la bốn phía vỡ tan

Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.

Phong Lai trở chẳng kịp tay

Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.

  1. Trích trong văn bản "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" - Nguyễn Đình Chiểu

Câu 2.

  • Giá trị nội dung:
    • Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo.
    • Gia trị nhân đạo: Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; Là tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa; Tiếng nói khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
  • Giá trị nghệ thuật:
    • Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
    • Với Truyện kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.

Câu 3.

a)Trích trong tác phẩm "Hoàng lê nhất thống chí". Tác giả là nhóm Ngô Gia Văn Phái, gồm có hai tác giả chính là Ngô Thì Chí và Ngô Thì Du.

  1. Lời nói của nhà vua (…) nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và sự bình đẳng giữa phương Nam và phương Bắc.

Câu 2 (trang 134 sgk Văn 9 Tập 1): Vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và qua đoạn trích Truyện Kiều (Nguyễn Du)

* Vẻ đẹp:

- Trong Chuyện người con gái Nam Xương: mở đầu tác phẩm, Vũ Nương được giới thiệu là người phụ nữ dung hạnh vẹn toàn, phẩm chất ấy được biểu hiện qua những tình huống cụ thể (bước vào cuộc sống gia đình, khi chồng đi lính, khi chồng nghi oan…) → Nàng là hình mẫu tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam.

- Trong đoạn trích Truyện Kiều: Vẻ đẹp tuyệt vời của chị em Thúy Kiều, nhất là ở Thúy Kiều không chỉ nổi bật ở nhan sắc "nghiêng nước nghiêng thành" mà còn ở tài năng "cầm - kì - thi họa". Không chỉ vậy, Kiều còn là một người con gái hiếu thảo, sẵn sàng hi sinh để cứu cha mẹ, gia đình, trọng ân nghĩa, rộng lượng, khoan dung.

* Đều mang số phận bi kịch của người phụ nữ:

- Vì thói ghen tuông của người chồng mà Vũ Nương và xã hội phong kiến nam quyền mà nàng phải chọn lấy cái chết để rửa oan cho phẩm tiết của mình. Mặc dù cuối chuyện nàng được giải oan nhưng nàng mãi mãi không thể trở về trần gian được, hạnh phúc đã mất đi cũng thể tìm lại được.

- Thúy Kiều là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn đáng ra phải được hưởng hạnh phúc nhưng nàng cũng gặp những gian truân, vất vả trên con thuyền mười lăm năm lưu lạc "Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần", nàng bị dày vò cả về thân xác lẫn tinh thần. Cũng giống với Nũ Nương, Kiều từng gieo mình xuống bến sông Tiền Đường để giải thoát kiếp sống ê chề, đau đớn. Dù Kiều được cứu, được đoàn tụ trở về với gia đình, gặp lại người yêu nhưng nó vẫn mang những nỗi đau xót xa, dư vị bi kịch.

Câu 3 (trang 134 sgk Văn 9 Tập 1):

Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị trong xã hội phong kiến được biểu hiện:

- Qua văn bản Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh (Phạm Đình Hổ): Vua chúa ăn chơi xa hoa, tốn kém, bọn quan lại tham lam, nhũng nhiễu, vơ vét của cải của nhân dân.

- Hoàng lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn): hèn nhát, xu nịnh ngoại bang đi ngược với truyền thống của dân tộc.

- Mã Giám Sinh mua Kiều: giả dối, đê tiện, hiện thân của xã hội đồng tiền thối nát…

Câu 4 (trang 134 sgk Văn 9 Tập 1):

Hình tượng nhân vật Nguyễn Huệ (Hoàng lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn):

- Là người có trí tuệ sáng suốt, hành động mạnh mẽ, quyết đoán, có tầm nhìn xa trông rộng, tài dùng binh như thần…

- Vẻ đẹp oai phong lẫm liệt của người anh hùng trong chiến trận: một vị tổng chỉ huy dẫn đầu đoàn quân đánh đồn Ngọc Hồi. Đặc biệt hình ảnh vua Quang Trung cưỡi voi đốc thúc đại binh như một tượng đài sừng sững có một không hai trong lịch sử.

Hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên (Đoạn trích Lục vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga):

- Dũng cảm, xả thân vì nghĩa.

- Ân cần hỏi han giúp đỡ người bị nạn, cư xử tế nhị của một trang nam tử.

⇒ Là hình ảnh đẹp của một trang anh hùng dẹp loạn, là hiện thân của lý tưởng nhân nghĩa, là hình bóng, mơ ước của Nguyễn Đình Chiểu.

Câu 5 (trang 134 sgk Văn 9 Tập 1):

Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du

- Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Gia đình: Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.

- Thời đại sinh sống: Nguyễn Du gắn với một giai đoạn lịch sử đầy những biến động dữ dội nên ông đã nếm trải không ít những thăng trầm của cuộc sống.

- Cuộc đời bản thân:

+ Mồ côi khi mới lên 10 tuổi.

+ Nhiều năm lưu lạc, am hiểu về đời sống con người.

+ Từng đi sứ Trung Quốc.

⇒ Những trải nghiệm đó đã giúp nhà thơ gần gũi, thấu hiểu con người.

Tóm tắt Truyện Kiều:

Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn sống êm ấm trong một gia đình trung lưu bên cạnh cha mẹ và hai em là Thúy Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân nhân tiết Thanh minh, Kiều gặp Kim Trọng, hai người chủ động, tự do đính ước với nhau.

Khi Kim Trọng về quê chịu tang chú, gia đình Kiều bị mắc oan, Kiều phải bán mình chuộc cha. Thúy Kiều lần lượt bị Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc sinh cứu vướt khỏi cuộc đời kĩ nữ nhưng lại bị vợ của Thúc Sinh là Hoạn Thư ghen tuông, đày đọa. Kiều phải trốn đi nương nhờ nơi cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà

- một kẻ buôn người khác như Tú Bà và nàng lại rơi và lầu xanh lần thứ 2. Tại đây, Kiều gặp Từ Hải, nàng được chàng cứu thoát và lấy làm vợ, giúp Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa quan Tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến, Từ Hải bị giết còn Kiều bị ép gả cho tên thổ quan. Thúy Kiều tủi nhục trẫm mình ở sông Tiền Đường nhưng được sư Giác Duyên cứu, nương nhờ cửa phật lần thứ 2.

Kim Trọng khi trở lại, chàng kết duyên cùng Thúy Vân nhưng vẫn lặn lội tìm Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim - Kiều gặp lại nhau, gia đình đoàn tụ, cả hai nối lại duyên xưa nhưng cùng nguyện ước "duyên đôi lứa cũng là duyên bạn hầy".

Câu 6 (trang 134 sgk Văn 9 Tập 1): Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều

- Ca ngợi, khẳng định vẻ đẹp, tài năng và phẩm chất con người đặc biệt là người phụ nữ.

- Đề cao tấm lòng cao đẹp, tài năng, khát vọng chân chính của con người như khát vọng sống, khát vọng tự do, khát vọng tình yêu, hạnh phúc…

- Thương cảm cho những bi kịch, khổ đau của con người đặc biệt người phụ nữ.

- Tố cáo các thế lực tàn bạo, xã hội phong kiến trà đạp lên quyền sống và hạnh phúc của con người.

Câu 7 (trang 134 sgk Văn 9 Tập 1): Nghệ thuật Truyện Kiều:

- Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống dân tộc.

- Nghệ thuật miêu tả nhân vật:

+ Miêu tả chân dung nhân vật bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng.

+ Sử dụng thành công biện pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm nhân vật.

+ Khắc họa tính cách nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại và hành đông.

- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: thiên nhiên làm chuẩn mực của cái đẹp, lấy thiên nhiên để miêu tả tâm trạng con người…