Hạch toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm 2024

Công văn số 2571/TCT-CS ngày 20/7/2022 của Tổng cục Thuế về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (4 trang)

Posted: 27/7/2022 3:34:30 PM | Latest updated: 28/7/2022 8:59:39 AM (GMT+7) | LuatVietnam: 5504

Hạch toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm 2024

Để hướng dẫn bao quát các trường hợp phát sinh trong thực tiễn liên quan đến việc hạch toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, Tổng cục Thuế đã dự thảo sửa đổi khoản 2.34 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC

Hạch toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm 2024
theo hướng:

- Quy định cụ thể về cách tính số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế trong năm không được hạch toán theo từng phương thức nộp một lần hoặc nhiều lần.

- Bổ sung quy định về cách tính số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được hạch toán trong trường hợp cơ quan thẩm quyền có điều chỉnh lại số tiền phải nộp.

- Quy định rõ các chứng từ làm căn cứ hạch toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

- Quy định rõ nguyên tắc hạch toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoản nợ nộp vào các năm sau.

Đây chỉ mới là dự thảo của Tổng cục Thuế và còn phải chờ lấy ý kiến tham gia từ các Cục thuế và doanh nghiệp.

Tại Điều 5 Nghị định 67/2019/NĐ-CP hướng dẫn tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó các căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

Hạch toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm 2024

Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như thế nào? Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào? (Hình từ Internet)

Giá để làm căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định thế nào?

Tại Điều 7 Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:
G = Gtn x Kqđ
Trong đó:
a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
b) Gtn là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;
c) Kqđ là hệ số quy đổi.
2. Hệ số quy đổi (Kqđ) được quy định như sau:
a) Hệ số quy đổi khác 1 (Kqđ ≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;
b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.
3. Phương pháp xác định hệ số quy đổi (Kqđ) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó giá để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ được xác định dựa trên công thức: G = Gtn x Kqđ.

Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nào?

Hiện nay có hai phương thức nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là nộp một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và nộp tiền nhiều lần. Tùy theo trường hợp mà người khai thác khoáng sản sẽ nộp tiền theo hai phương thức trên.

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp như thế nào?

- Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

Ai cấp giấy phép khai thác khoáng sản?

Như vậy, theo quy định của pháp luật về Khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản ở cấp Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, ở cấp địa phương là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.