1 năm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm 2024

Từ năm 2021, vào dịp Quốc khánh, người lao động sẽ được nghỉ 2 ngày. Đây là dịp để người lao động có thêm thời gian tham gia các hoạt động kỷ niệm, chào mừng Quốc khánh 2.9.

Nghỉ hàng năm

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

Nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

- Kết hôn: nghỉ 3 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 1 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.

Tất cả các nhân viên, ngoại trừ những người làm việc phù động (casual), đều được quyền nghỉ phép, nghỉ bệnh và nghỉ chăm sóc người bệnh và được trả lương.

Khi nghỉ làm, các nhân viên sẽ được trả mức lương tối thiểu không tính tiền trả cho giờ làm phụ trội, mức lương đền bù (penalties), phụ cấp và tiền thưởng.

Lương nghỉ phép

Nhân viên nghỉ phép (còn được gọi là phép thường niên (annual leave)) được trả lương trong thời gian nghỉ làm việc.

Hãy xem đoạn video ngắn của chúng tôi về nghỉ phép thường niên.

Nhân viên được nghỉ phép bao lâu?

Các nhân viên làm việc toàn thời và bán thời được nghỉ phép thường niên 4 tuần mỗi năm. Một số nhân viên sẽ được trả thêm một khoản tiền phụ trội được gọi là phụ khoản phép thường niên (annual leave loading).

Các nhân viên làm việc phù động (casual).sẽ không được trả lương khi nghỉ làm việc nhưng có thể xin chủ nhân cho nghỉ phép không lương.

Khi nào có thể xin nghỉ phép?

Các nhân viên bắt đầu tích lũy ngày nghỉ phép thường niên ngay khi vừa bắt đầu làm việc. Họ có thể xin nghỉ phép:

  • vào bất cứ lúc nào trong thời gian 12 tháng đầu làm việc
  • trong bao nhiêu lâu cũng được kể cả chỉ nghỉ một ngày hay vài giờ trong ngày.

Nhân viên phải thỏa thuận với chủ nhân về khi nào họ có thể bắt đầu nghỉ phép. Chủ nhân chỉ có thể từ chối yêu cầu xin nghỉ phép thường niên nếu việc từ chối này có lý do hợp lý.

Đôi khi chủ nhân cũng có thể yêu cầu nhân viên nghỉ phép thường niên.

Thôi việc

Khi thôi việc, nhân viên sẽ được trả lương cho số ngày nghỉ phép thường niên đã tích lũy được nhưng chưa nghỉ.

Khoản tiền được trả này phải bao gồm cả phụ khoản phép thường niên (annual leave loading) nếu như nhân viên này sẽ được trả phụ khoản khi nghỉ phép trong lúc còn làm việc.

Theo đó pháp luật không giới hạn số ngày nghỉ của mỗi lần nghỉ phép. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Tuy nhiên, tổng thời gian nghỉ phép của các lần trong năm không được vượt quá số ngày phép quy định như sau:

- Người lao động làm việc đủ 12 tháng được nghỉ số ngày phép như sau:

+ Được nghỉ 12 ngày làm việc /năm nếu người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường.

+ Được nghỉ 14 ngày làm việc/năm nếu người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Được nghỉ 16 ngày làm việc/năm nếu người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì được nghỉ số ngày nghỉ phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Lưu ý, riêng trường hợp nghỉ gộp phép 03 năm một lần thì tổng thời gian nghỉ sẽ không vượt quá tổng số ngày phép của 03 năm đó.

1 năm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm 2024

Mỗi lần nghỉ phép, người lao động được nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)

Khi nào người lao động được tăng ngày nghỉ phép năm?

Tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy người lao động được tăng ngày nghỉ phép năm khi có thâm niên làm việc từ đử 05 năm trở lên.

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Người lao động không nghỉ hết số ngày phép năm thì có được chuyển thành tiền không?

Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
...

Như vậy, khi người lao động không nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được giải quyết quyền lợi theo 2 trường hợp sau:

(1) Đối với trường hợp không nghỉ hết ngày phép năm do thôi việc, bị mất việc làm

Căn cứ khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp không nghỉ hết số phép năm do thôi việc, bị mất việc làm thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ.

(2) Đối với trường hợp không nghỉ hết ngày phép năm do chưa có nhu cầu nghỉ mà vẫn muốn tiếp tục làm việc

Người sử dụng lao động không thực hiện thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ. Ngoài việc nghỉ dồn phép dịp cuối năm, các bên có thể thỏa thuận để nghỉ gộp phép của năm trước vào năm sau.

Như vậy, người lao động chưa nghỉ hết phép năm do không có nhu cầu nghỉ nhiều thì sẽ không được thanh toán tiền phép dịp cuối năm nhưng pháp luật cũng cho phép được thỏa thuận với công ty để nghỉ gộp phép dư sang năm sau.

Người lao động 1 năm được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm?

Số ngày nghỉ phép năm có thể là 12, 14 hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm. Còn trong trường hợp, người lao động chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ nghỉ phép năm theo mỗi tháng làm việc tương ứng với 01 ngày nghỉ phép cộng thêm.

Ngày nghỉ phép là gì?

"Nghỉ phép" là một cách gọi khác của thuật ngữ "Nghỉ hàng năm" trong Bộ Luật lao động. Đây là một trong những quyền lợi của người lao động: được phép nghỉ mà vẫn được hưởng đủ lương.

Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày 1 tháng?

Theo đó, về thời giờ làm việc cũng như thời gian nghỉ được pháp luật quy định như sau: Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ/ tuần đồng thời trong 01 tháng thì người lao động được nghỉ ít nhất 04 ngày.

Ai là người trả tiền phép năm?

Căn cứ các quy định nêu trên thì ngày nghỉ phép năm là chế độ nghỉ việc có hưởng lương của NLĐ. Do đó, khoản tiền người sử dụng lao động trả cho NLĐ cho những ngày mà NLĐ không nghỉ hết phép năm được xem là tiền lương do người sử dụng lao động trả cho người lao động (hay tiền phép năm).