Thuốc bắc khác thuốc nam như thế nào năm 2024

https://bvdaihoccoso3.com.vn/coso3/vi/news/thong-tin-y-te-suc-khoe/thuoc-bac-thuoc-nam-nen-uong-nong-am-hay-lanh-521.html https://bvdaihoccoso3.com.vn/coso3/uploads/news/2023_07/thuoc-bac-thuoc-nam-uong-nong-hay-lanh.jpg

Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM - Cơ sở 3 https://bvdaihoccoso3.com.vn/coso3/uploads/logo-site.png

1. Xu hướng tác dụng của thuốc y học cổ truyền

Một cơ thể khỏe mạnh cần giữ được sự cân bằng trong cơ thể, giữa con người và ngoại cảnh. Khi âm dương cơ thể mất cân bằng thì mượn khí vị, âm dương của các vị thuốc để lập lại sự cân bằng ấy.

Thuốc y học cổ truyền hầu hết đều là sản phẩm của thiên nhiên, có nguồn gốc từ thực vật hay động vật.

Thuốc y học cổ truyền chia làm tứ khí, ngũ vị và thăng, giáng, phù, trầm.

  • Tứ khí là: Hàn (lạnh), lương (mát) thuộc âm, nhiệt (nóng), ôn (ấm) thuộc dương.
  • Ngũ vị là: Tân (cay), cam (ngọt), đạm (nhạt) thuộc dương, toan (chua ), khổ (đắng) thuộc âm.

Trong khí vị lại chia làm hậu (nồng, đậm) và bạc (nhạt, nhẹ nhàng).

Xu hướng tác dụng của thuốc:

  • Thăng (đi lên).
  • Phù (phát tán ra ngoài) thuộc dương.
  • Giáng (đi xuống)
  • Trầm (thấm vào trong và xuống dưới) thuộc âm.

Mỗi vị thuốc được đặc trưng bởi tính vị và có khuynh hướng tác dụng khác nhau, từ đó tạo ra công năng chữa bệnh của từng vị thuốc.

Chính vì vậy, việc dùng thuốc có hiệu quả haу không ngoài ᴠiệc dùng đúng bệnh ᴠà ѕắc đúng cách, còn phụ thuộc ᴠào thời gian uống thuốc bắc, thuốc nam có hợp lý haу không, để thuốc hấp thu tốt ᴠà phát huу tác dụng cao nhất.

2. Thời điểm uống thuốc bắc, thuốc nam lúc nào là hiệu quả tốt nhất?

- Các thuốc tư bổ: Nên uống thuốc bắc hoặc thuốc nam ᴠào ѕáng ѕớm khi chưa ăn ѕáng để thuốc được hấp thu đầy đủ.

- Các thuốc có công dụng kiện tỳ, tả hạ (tẩу хổ), khu trùng (trừ giun): Nên uống khi bụng đói, trước khi ăn 30-60 phút, nhằm làm cho thuốc nhanh đến ruột, nồng độ thuốc không bị giảm đi.

- Các thuốc tiêu thực ᴠà có phản ứng kích thích dạ dàу, ruột: Nên uống sau bữa ăn 15-30 phút.

- Các thuốc thăng đề (đưa lên trên) ᴠà ôn lương bổ khí: Nên uống ᴠào khoảng thời gian từ ѕáng ѕớm đến trước giữa trưa.

- Các thuốc tư âm lương huуết, thuốc thanh tả phục hỏa ở âm phận: Nên uống thuốc bắc hoặc thuốc nam ᴠào buổi tối.

- Các thuốc trừ tà ở khí phận ᴠà dương phận: Nên uống ᴠào ѕáng ѕớm.

- Các thuốc bổ tâm tỳ, an thần và chữa các bệnh ứ trệ, bệnh vùng ngực: Nên uống trước khi ngủ 15-30 phút.

3. Nên uống thuốc bắc, thuốc nam lúc nóng, ấm hay uống lạnh?

Thường khi sắc thuốc bắc, thuốc nam xong, chắt nước thuốc ra bát, đợi một lát để thuốc nguội đến độ vừa phải, không nóng không lạnh rồi uống như vậy gọi là uống ấm. Cách uống này hay được sử dụng hơn cả.

Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt như người bệnh bị chứng hàn (cảm mạo phong hàn, đau bụng đi ngoài do lạnh...), để tăng sức phát hãn, tăng phát khí vị lưu thông khí huyết, muốn nâng cao tác dụng tán hàn của thuốc, thì phải uống thuốc bắc hoặc thuốc nam khi còn nóng.

Ngược lại, với những người bệnh bị chứng nhiệt như sốt sao, môi khô họng khát, miệng lưỡi lở loét, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ... thì phải đợi cho thuốc thật nguội mới uống, nhằm mục đích tăng cường hiệu quả thanh nhiệt của dược liệu.

Lưu ý, người bệnh cần đọc kỹ và tuân thủ tuyệt đối các chỉ dẫn của thầy thuốc vì mỗi loại thuốc được kê đơn đều có cách sử dụng riêng.

Những thuốc được chỉ định bôi đắp ngoài mà dùng đường uống có thể gây ngộ độc nghiêm trọng dẫn đến tử vong.

Thuốc Bắc là cách gọi ở Việt Nam đối với các loại thuốc được sử dụng trong Đông y của Trung Quốc. Gọi là thuốc Bắc để phân biệt với thuốc Nam là thuốc theo Y học Cổ truyền Việt Nam. Ở Trung Quốc gọi thuốc này là Trung dược (中药 - zhōngyào), Hán dược (汉药, 漢藥), v.v... Thuốc Bắc được sử dụng rộng rãi ở các nước có ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa và trong cộng đồng người Hoa.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phân theo tính, thuốc Bắc chia làm 5 tính căn bản: tính hàn (lạnh), lương (mát), nhiệt (nóng), ôn (ấm), bình (trung bình so với 4 tính kia).
  • Phân theo vị, thuốc Bắc chia làm 5 vị: ngọt, cay, đắng, chua, mặn.
  • Phân theo nguyên liệu có ba loại: thực vật, động vật, khác. Người làm thuốc Bắc có thể khai thác các phần khác nhau của một loài thực vật như: rễ, củ, thân, vỏ (vỏ rễ, vỏ thân, vỏ quả, vỏ củ...), lá, hoa, quả, hạt), các bộ phận cơ thể động vật như: xương, da, thịt, mỡ, nội tạng, (thậm chí cả sừng, vây, móng, lông... của chúng), một số loại khoáng chất và tinh thể như hoàng thổ, thạch tín, băng phiến,... làm thuốc Bắc.

Bào chế[sửa | sửa mã nguồn]

Các loại thuốc Bắc có nguồn gốc thực vật nói chung hay được phơi khô, tẩm sấy. Tuy nhiên cũng có vị thuốc Bắc được giữ tươi như nhân sâm chẳng hạn. Các loại có nguồn gốc động vật có thể được đem sấy khô (như vây cá mập), ngâm rượu (như tắc kè, cá ngựa, các bộ phận sinh dục của con đực), nấu thành cao (cao hổ cốt, cao khỉ, v.v...).

Kê thuốc[sửa | sửa mã nguồn]

Để có một đơn thuốc Bắc, các thầy thuốc thường áp dụng phương pháp chẩn đoán truyền thống của y học cổ truyền Trung Quốc là bắt mạch, xem sắc thái). Một khi đã xác định được bệnh, thầy thuốc thường kê nhiều loại thuốc Bắc phối hợp với nhau theo một phương thức và tỷ lệ nhất định vào trong một đơn vị gọi là thang thuốc. Hiếm khi dùng chỉ riêng một loại thuốc Bắc. Nếu có, thường dùng để giải thuốc, cấp cứu hay dùng ngoài gọi là toa độc vị. Y học cổ truyền Trung Quốc dựa vào thuyết âm dương ngũ hành để phối hợp các vị thuốc Bắc.

Sử dụng thuốc[sửa | sửa mã nguồn]

Người bệnh thường được đề nghị dùng nhiều thang, nhiều phương thang cho một đợt điều trị. Nhìn chung, điều trị bằng thuốc Bắc thường mất thời gian hơn so với điều trị bằng y học hiện đại đối với cùng một loại bệnh.

Thuốc Bắc được dùng qua đường miệng là chủ yếu. Thuốc đem luộc, hãm, ninh trong nước (sắc thuốc) theo tỷ lệ do thầy thuốc đề nghị, chẳng hạn như một thang thuốc với bao nhiêu bát nước và đun trong khoảng thời gian bao lâu để còn bao nhiêu bát thuốc nước. Đối với người bệnh không có điều kiện sắc thuốc, thầy thuốc có thể cho dùng thuốc đã bào chế thành viên. Đối với thuốc Bắc ngâm rượu bao gồm cả bộ phận động vật ngâm rượu hay cao đem ngâm rượu, thầy thuốc cũng hướng dẫn cách sử dụng chặt chẽ về thời gian, thời điểm, khối lượng, đối tượng dùng, chỉ định và chống chỉ định.

Ngoài ra, thuốc Bắc cũng có thể dùng để chườm, đắp, bôi, bó, xông hoặc để trong gối dùng khi đi ngủ.

Thuốc Bắc còn có thể dùng làm thực phẩm trị liệu như tiềm (hầm) với gà, gân, nấu canh với cá, xương, nạc, nẫu lẩu, làm kẹo ngậm...

Để tránh phản ứng giữa các kim loại với chất hoạt tính sinh học trong thuốc, phương pháp sắc thuốc truyền thống là sử dụng nồi bằng đất nung hoặc gốm sứ. Với hàm lượng chất hoạt tính sinh học trong thuốc rất nhỏ, cỡ vài mg/lít và khi sắc thuốc, nước sôi đến 100 độ C nên rất dễ phản ứng với các tạp chất có trong nước như các kim loại chuyển tiếp Crôm, Niken, Sắt… tạo thành các chất cơ kim làm giảm tác dụng và gây các tác dụng phụ cho người uống thuốc. Để loại trừ các phản ứng của thuốc với tạp chất của nước thì tốt nhất là dùng nước cất để sắc thuốc bắc.

Tác dụng phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều người cho rằng thuốc Bắc sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, nên không có tác dụng phụ. Điều này dẫn đến các cách sử dụng thuốc Bắc sai lầm như dùng quá liều quá lâu, phối hợp các vị thuốc không theo tỷ lệ hợp lý. Thực tế mỗi vị thuốc đều có thể tác động tới nhiều cơ quan. Trong quá trình điều trị bệnh phát sinh ở một cơ quan này, thuốc đồng thời gây ra tác dụng phụ không mong muốn ở cơ quan khác.

Các vị thuốc Bắc[sửa | sửa mã nguồn]

Trung Hoa dược điển - từ điển vị thuốc Bắc

Thuốc bắc khác thuốc nam như thế nào năm 2024
Các vị thuốc Bắc được cất riêng theo vị tại một cửa hàng thuốc Bắc ở Vancouver, Canada.

Thuốc Bắc có rất nhiều vị. Người ta hay nói có 108 vị thuốc Bắc, nhưng con số này không chính xác. Trung Hoa dược điển của Trung Quốc cho biết có tới vài trăm vị.

Dân gian Việt Nam có bài thơ về mối tính nam nữ trong đó có nhiều từ mang đồng âm khác nghĩa trong đó có nghĩa các loại thuốc Bắc.

Trước kính lạy trông ơn bối mẫu, Sau tỏ lòng thục nữ hồng hoa. Đôi ta từ bán hạ giao hòa, Lòng những ước liên kiều hai họ. Duyên xích thược anh đà gắn bó, Nghĩa quế chi em khá ghi lòng. Mặc dù ai trỗi tiếng phòng phong, Đôi ta nguyện cùng nhau cát cánh. Ngồi nhớ tới đào nhơn cám cảnh, Nỡ để cho quân tử ưu phiền. Muốn sao cho nhơn nghĩa huỳnh liên, Thì mới đặng vui vầy viễn chí. Ngồi buồn chốn mạch môn thăn thỉ, Nhớ thuyền quyên tục đoạn gan vàng. Ơn cha mẹ nghĩa tợ hoài san, Công song nhạc tình đà đỗ trọng. Ngày vái tới thiên môn lồng lộng, Đêm nguyện cùng thục địa chiếu tri. Dạ muốn cho trọn chữ đương quy, Vậy nên phải cạn lời bạch truật. Bấy lâu tưởng linh tiêu phục dực, Nay mới tường độc hoạt loan phòng. Trách dạ em nhiều nỗi xuyên khung, Chạnh tủi phận lòng này cam toại. Vì nhẫn nhục không trông trái phải, Nỡ phụ người bạch chỉ chi nhân. Tưởng cùng nhau tụ hội châu trần, Hay đâu bậu ký sanh viễn địa. Này kinh giới chẳng toàn nhơn nghĩa, Chốn tiền hồ nguyệt kết liễu châm. Tai vẳng nghe nổi tiếng huỳnh cầm, Chạnh tủi phận đằm đằm trạch tả. Nhớ trinh nữ lòng dao cắt dạ, Quặn nhơn bào tựa muối xát lòng. Ngùi châu sa lụy ngọc ròng ròng, Đoạn thần khúc đề thơ trách bậu.

(Vô danh)

Nữ sĩ Hồ Xuân Hương cũng có bài thơ nổi tiếng với tựa đề "Khóc chồng làm thuốc" trong đó có các từ đồng âm khác nghĩa mà có nghĩa chỉ các loại thuốc Bắc.

Tại sao gọi là thuốc Nam và thuốc Bắc?

- Theo cách hiểu phổ biến hiện nay: thuốc Nam là những vị thuốc sẵn có hay được trồng, nuôi ở VN, còn thuốc Bắc là những vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.

thuốc Bắc với thuốc Nam uống cách nhau bao lâu?

Khoảng cách thời gian giãn cách giữa các lần uống thuốc tốt nhất là cách nhau trên 4 giờ. Một số điều kiêng kỵ sẽ giúp người bệnh đảm bảo được chất lượng của thuốc.

thuốc Bắc làm bằng gì?

Người làm thuốc Bắc có thể khai thác các phần khác nhau của một loài thực vật như: rễ, củ, thân, vỏ (vỏ rễ, vỏ thân, vỏ quả, vỏ củ...), lá, hoa, quả, hạt), các bộ phận cơ thể động vật như: xương, da, thịt, mỡ, nội tạng, (thậm chí cả sừng, vây, móng, lông...

thuốc Nam là gì?

Như thế, thuốc Nam là chỉ thảo dược được thu hoạch ở nước ta. Các bài thuốc Nam rất dễ nhận biết mà bạn có thể gặp phải: như cây xài đất, đinh lăng, tần lá dày, lá mơ hay cà gai leo… Đó là những vị thuốc nam quanh ta mà bạn có thể đã gặp phải nhưng ít khi được sử dụng trong y học.