Nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi của ADN là gì

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Trung bình: 4,52

Đánh giá: 307

Bạn đánh giá: Chưa

Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi ADN.

Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN.

* Nguyên tắc bổ sung: Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T (bằng 2 liên kết hiđrô), G liên kết với X (bằng 3 liên kết hiđrô) hay ngược lại.

 * Nguyên tắc bán bảo tồn: Trong mỗi ADN con có một mạch của ADN mẹ (mạch cũ), mạch còn lại được tổng hợp mới theo nguyên tắc bổ sung.

      Cơ chế nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo tồn. Nhờ đó, hai phân tử ADN con được tạo ra hoàn toàn giống nhau và giống với phân tử ADN mẹ. Cơ chế tự nhân đôi có ý nghĩa là bảo đảm duy trì bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.

26/08/2020 3,865

A. Hai ADN mới được hình thành sau khi nhân đôi, hoàn toàn giống nhau và giống với ADN mẹ ban đầu

B.  Hai ADN mới được hình thành sau khi nhân đôi, có một ADN giống với ADN mẹ còn ADN kia có cấu trúc đã thay đổi

C. Trong 2 ADN mới, mỗi ADN gồm có một mạch cũ và một mạch mới tổng hợp

Đáp án chính xác

D. Sự nhân đôi xảy ra trên 2 mạch của ADN trên hai hướng ngược chiều nhau

Đáp án C

Nguyên tắc bán bảo toàn (giữ lại một nửa): trong mỗi ADN con có 1 mạch cũ của ADN mẹ, mạch còn lại được tổng hợp mới

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Sinh học là một môn rất phức tạp với những nguyên tắc và cấu trúc rắc rối, trong đó nguyên tắc bán bảo tồn là một nguyên tắc khá khó. Vậy nguyên tắc bán bảo tồn là gì? Hãy cùng Top lời giải đi tìm hiểu nhé!

Câu hỏi: Nguyên tắc bán bảo tồn là gì?

A.Sautự nhân đôi, có sự sắp xếp lại các nuclêotit của ADN mẹ kết quả là số nuclêotit của ADN chỉ còn lại một nửa.

B.Sautự nhân đôi, số phân tử ADN con bằng một nửa số phân tử ADN mẹ.

C.Sautự nhân đôi, phân tử ADN con có 1 mạch là của ADN mẹ.

D.Sauquá trình nhân đôi chỉ một nửa số phân tử ADN được bảo toàn.

Trả lời:

Đáp án đúng: C.Sautự nhân đôi, phân tử ADN con có 1 mạch là của ADN mẹ.

Nguyên tắc bán bảo tồn là sautự nhân đôi, phân tử ADN con có 1 mạch là của ADN mẹ.

Giải thích của giáo viên Top lời giải vì sao chọn đáp án C

Nguyên tắc bán bảo tồn là sau tự nhân đôi, phân tử ADN con có 1 mạch là của ADN mẹ.Trong nguyên tắc bán bảo tồn, mỗi ADN con có một mạch của ADN mẹ (mạch cũ), mạch còn lại được tổng hợp mới theo nguyên tắc bổ sung. Cơ chế nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo tồn. Nhờ đó, hai phân tử ADN con được tạo ra hoàn toàn giống nhau và giống với phân tử ADN mẹ. Cơ chế tự nhân đôi có ý nghĩa là bảo đảm duy trì bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào. Ý nghĩa của nguyên tắc bán bảo toàn là: Làm cho hai phân tử ADN con được tạo ra ra hoàn toàn giống nhau và giống với phân tử ADN mẹ.

>>> Xem thêm: Nguyên tắc bán bảo tồn trong cơ chế nhân đôi của AND

Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

Câu 1:Trong quá trình nhân đôi ADN, trên một mạch khuôn, mạch ADN mới được tổng hợp liên tục, còn trên mạch khuôn còn lại, mạch mới được tổng hợp ngắt quãng theo từng đoạn. Hiện tượng này xảy ra do

A. Mạch mới luôn luôn được tổng hợp theo chiều tháo xoắn của ADN

B. Mạch mới luôn luôn được tổng hợp theo chiều 3’ → 5’

C. Mạch mới luôn luôn được tổng hợp theo chiều 5’ → 3’

D. Mạch mới luôn luôn được tổng hợp theo hướng ngược chiều tháo xoắn của ADN

Đáp án:C

Câu 2:Vùng nhân của vi khuẩn Helicobacter pylori có một phân tử ADN và ADN chỉ chứa N14. Đưa một vi khuẩn Helicobacter pylori vào trong môi trường dinh dưỡng chỉ chứa N15phóng xạ và vi khuẩn sinh sản theo hình thức phân đôi tạo ra 16 vi khuẩn con. Khẳng định nào sau đây đúng?

A. Trong 16 phân tử ADN con được tạo ra ở vùng nhân, có 15 mạch được tổng hợp liên tục, 15 mạch được tổng hợp gián đoạn.

B. Trong 16 phân tử ADN con được tạo ra ở vùng nhân, có 16 mạch được tổng hợp liên tục, 16 mạch được tổng hợp gián đoạn.

C. Trong quá trình nhận đôi ADN, enzim nối ligaza chỉ tác động lên một trong hai mạch đơn mới được tổng hợp từ một phân tử mẹ ADN.

D. Tất cả phân tử ADN ở vùng nhân của các vi khuẩn con đều có những đơn phân chứa N15.

Đáp án:D

Câu 3:Khi nói về quá trình nhân đôi ADN, phát biểu nào sau đây sai?

A. Enzim ADN polimeraza tổng hợp và kéo dài mạch mới theo chiều 3’ → 5’

B. Enzim ligaza (enzim nối) nối các đoạn Okazaki thành mạch đơn hoàn chỉnh

C. Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn

D. Nhờ các enzim tháo xoắn, hai mạch đơn của ADN tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y

Đáp án:A

Câu 4:Sự nhân đôi ADN ở sinh vật nhân thực khác với sự nhân đôi của ADN ở E. coli về (1) Chiều tổng hợp. (2) Các enzim tham gia. (3) Thành phần tham gia. (4) Số lượng các đơn vị nhân đôi. (5) Nguyên tắc nhân đôi.

Phương án đúng là :

A. (1) và (2)

B. (2), (3) và (4)

C. (2) và (4)

D. (2), (3) và (5)

Đáp án:C

Câu 5:Ở cấp độ phân tử, thông tin di truyền được truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con nhờ cơ chế

A. Giảm phân và thụ tinh

B. Nhân đôi ADN

C. Phiên mã

D. Dịch mã

Đáp án:B

-----------------------

Trên đây là tổng hợp kiến thức của Top lời giải về nguyên tắc bán bảo tồn. Qua bài viết này, mong rằng các bạn sẽ bổ sung thêm cho mình thật nhiều kiến thức và học tập thật tốt nhé! Cảm ơn các bạn đã theo dõi và đọc bài viết!

Câu hỏi: Nguyên tắc bán bảo tồn trong cơ chế nhân đôi của ADN là

A. Trong hai ADN mới hình thành mỗi ADN gồm có một mạch cũ và một mạch mới tổng hợp.

B. Sự nhân đôi xảy ra trên hai mạch của ADN theo hai chiều ngược nhau.

C. Hai ADN mới được hình thành sau khi nhân đôi hoàn toàn giống nhau và giống với ADN mẹ ban đầu.

D. Hai ADN mới được hình thành sau khi nhân đôi, có một ADN giống với ADN mẹ còn ADN kia đã có cấu trúc thay đổi.

Trả lời:

Đáp án đúng:A. Trong hai ADN mới hình thành mỗi ADN gồm có một mạch cũ và một mạch mới tổng hợp.

Nguyên tắc bán bảo tồn trong cơ chế nhân đôi của ADN làTrong hai ADN mới hình thành mỗi ADN gồm có một mạch cũ và một mạch mới tổng hợp.

Giải thích:

Nguyên tắc bán bảo tồn trong cơ chế nhân đôi của ADN là trong hai ADN mới hình thành mỗi ADN gồm có một mạch cũ và một mạch mới tổng hợp.

Cùng Top lời giải đi tìm hiểu cấu trúc của Gen nhé!

1. Gen, cấu trúc của gen

a. Khái niệm.

Gen là 1 đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định (1 chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN).

Ví dụ: Gen hemôglôbin anpha (Hb α) là gen mã hóa chuỗi pôlipeptit α góp phần tạo nên prôtêin Hb trong tế bào hồng cầu; gen tARN mã hóa phân tử tARN …

b. Cấu trúc của gen.

Mỗi gen gồm 3 vùng trình tự nucleotit:

Gen được xem là một đoạn thuộc phân tử ADN. Nó mang thông tin và chịu trách nhiệm mã hóa một phân tử ARN hay một chuỗi Polipeptit. Thông thường gen sẽ được chia thành 2 loại là gen cấu trúc và gen điều hòa. Mỗi loại sẽ đảm nhận một chức năng riêng, cụ thể như:

- Gen cấu trúc: Loại gen này sẽ đảm nhận giữ vai trò hình thành thông tin.

- Gen điều hòa: Còn loại gen này sẽ giữ chức năng, vai trò hình thành nên Pr.

2. Mã di truyền

a. Mã di truyền là gì?

Tiếp đến là mã di truyền, đây là trình tự của các Nu ( Nucleotit) có trong gen. Chúng đóng vai trò quy định trình tự của các axit amin có trong phân tử Pr – Phân tử do gen điều hòa hình thành nên.

Hay nói cách khác, mã di truyền là trình tự của các bazơ phân bố dọc theo các phân tử ADN. Trong đó cứ 1 nhóm bazo sẽ mã hóa cho 1 a.a và 1 chuỗi các bộ ba sẽ mã hóa cho 1 Protein hoàn chỉnh.

b.Số lượng mã di truyền

Theo nghiên cứu, mã di truyền có số lượng mã bộ ba là 64 mã. Trong đó sẽ được chia thành 3 nhóm và 3 nhóm sẽ có những chức năng riêng biệt. Chi tiết như sau:

+1 mã mở đầu, hay còn gọi là AUG: Mã này sẽ nằm tại vị trí đầu mạch bổ sung 5’. Mã mở đầu AUG sẽ đảm nhiệm chức năng tín hiệu khởi đầu cho DM và mã hóa a.a mở đầu.

+3 mã bộ ba kết thúc, có tên là UAA, UAG, UGA: 3 mã này sẽ nằm tại mạch mã gốc đầu 3’. Tất cả 3 mã bộ ba này sẽ đảm nhiệm vai trò phát tín hiệu kết thúc DM và chúng không tham gia vào quá trình mã hóa a.a.

+60 bộ ba còn lại: Tất cả 60 bộ ba này sẽ tham gia vào quá trình mã hóa 19 loại axit amin.

c. Đặc điểm của mã di truyền

- Mã di truyền là mã bộ ba: Một bộ ba là một mã di truyền (1 codon)

- Mã di truyền có tính đặc hiệu: Một bộ ba chỉ mã hoá một loại axit amin.

- Mã di truyền có tính thoái hoá: Nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho một loại axit amin (trừ AUG và UGG).

- Mã di truyền có tính phổ biến: Tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền (trừ một vài ngoại lệ).

- Mã di truyền có tính liên tục: Mã di truyền được đọc từ 1 điểm xác định, theo từng bộ & ba không gối lên nhau.

d. Giải thích mã di truyền là mã bộ ba

* Về lý luận

- Có 4 loại nuclêôtit cấu tạo nên phân tử ADN (A, T, G, X) nhưng có trên 20 loại axit amin (aa) tạo nên prôtêin, do đó:

- Nếu 1 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^1 = 4 tổ hợp, chưa đủ mã hóa 20 aa.

- Nếu 2 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^2 = 16 tổ hợp, chưa đủ mã hóa 20 aa.

- Nếu 4 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^4 = 256 tổ hợp, quá nhiều để mã hóa 20 aa.

- Vậy 3 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^3 = 64 tổ hợp, là đủ mã hóa 20 aa.

→ Do đó mã di truyền là mã bộ ba sẽ là hợp lý nhất.

* Về thực nghiệm

- Năm 1966, 64 bộ ba trên mARN (codon) tương ứng 64 bộ ba trên ADN (Triplet) đã được giải mã.

- Có 64 bộ ba, trong đó 3 bộ 3 không mã hóa aa mà làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã (UAA, UAG, UGA), 1 bộ 3 vừa làm nhiệm vụ mở đầu, vừa làm nhiệm vụ mã hóa aa Metionin (AUG).

3.Quá trình nhân đôi ADN

a.Quá trình nhân đôi AND là gì?

Trong thông tin về gen mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN, thì quá trình này còn có tên gọi khác là tái bản ADN. Đây là quá trình thực hiện cơ chế sao chép các phân tử ADN trong mỗi lần phân bào.

Quá trình tái bản ADN này sẽ dựa theo các nguyên tắc bất di bất dịch để tạo ra 2 ADN con từ ADN mẹ. Tất cả những ADN con và mẹ đều giống hệt nhau. Nếu có xảy ra sai số cũng chỉ ở một tỉ lệ cực thấp.

b. Ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN

Trong y học và di truyền học, ý nghĩa của gen mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN cực kỳ quan trọng. Đặc biệt là quá trình nhân đôi hay còn gọi là tái bản ADN.