Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?

Đề bài

Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào sgk trang 122 để trả lời

Lời giải chi tiết

* Duyên cớ:

- Thực dân Pháp lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh mà không hỏi ý kiến Pháp.

* Diễn biến:

- Ngày 3-4-1882, quân Pháp do viên đại tá Ri-vi-e chỉ huy, đã đổ bộ lên Hà Nội.

- Ngày 25-4-1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp khí giới và giao thành không điều kiện.

- Không đợi trả lời, quân Pháp nổ súng tấn công. Quân ta anh dũng chống trả nhưng vẫn thất bại, Tổng đốc Hoàng Diệu thắt cổ tự tử.

- Sau đó, quân Pháp nhanh chóng tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì.

Loigiaihay.com

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Nhân dân Bắc Kì đã phối hợp với quân đội triều đình để kháng chiến chống Pháp như thế nào?

    Nhân dân Bắc Kì đã phối hợp với quân đội triều đình để kháng chiến chống Pháp như thế nào?

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Vì sao Thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau khi Ri-vi-e bị giết tại Cầu Giấy năm 1883

    - Pháp đã thoát khỏi tình trạng khó khăn sau chiến tranh Pháp — Phổ, tiềm lực kinh tế, tài chính, quân sự ngày càng mạnh.

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào?

    Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Lập bảng nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước 1883 và 1884.

    Bảng nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước 1883 và 1884.

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược

    Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?

    - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?

    Âm mưu, thủ đoạn của Pháp trong việc đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai.

  • Khi pháp xâm lược bắc kì lần thứ hai, nhân dân bắc kì đã tổ chức chống pháp như thế nào

    Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ (1884)

    Tóm tắt mục 3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ (1884)

PHẦN 2: LỊCH SỬ VIỆT NAM lỚP 8

Đọc bài Lưu

PHẦN 2: LỊCH SỬ VIỆT NAM lỚP 8

Chủ đề 1:

CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC( 1858-1884)

I.MỤC TIÊU

Học xong chuyên đề này HS cần nắm được

  1. Kiến thức:

- Nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp dẫn tới việc Pháp xâm lược Việt Nam.

- Quá trình xâm lược của thực dân Pháp: tấn công Đà Nẵng , tấn công Gia Định, mở rộng đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì: Hiệp ước 1862.

- Phong trào kháng chiến chống Pháp anh dũng của nhân dân Nam Kì từ (1858-1873)

- Âm mưu của thực dân Pháp sau khi chiếm được Nam Kì, Pháp tiếp tục mở rộng xâm lược ra Bắc Kì, Trung Kì và thôn tính toàn bộ đất nước từ năm 1873 đến năm 1884.

- Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì từ năm 1873-1884.

- Nội dung chủ yếu của các Hiệp ước Giáp Tuất( 1874), Hiệp ước Hác-măng( 1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt( 1884) .

- Trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để mất nước vào tay Pháp.

2. Tư tưởng , thái độ:

Lên án bản chất xâm lược của bọn đế quốc, thực dân Pháp, tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông ta, kính trọng các anh hùng dân tộc trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ nền độc lập dân tộc, đánh giá đúng trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp.

3.Kĩ năng:

Quan sát kênh hình và phim tư liệu lịch sử, sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến chính của các giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam từ 1858-1873 và từ 1873-1884, so sánh , phân tích và đánh giá tinh thần kháng chiến chống Pháp của quan quân triều đình nhà Nguyễn và nhân dân ta. Rèn kĩ năng thực hành bộ môn ( lập niên biểu, chỉ bản đồ, đọc lược đồ lịch sử...).

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

A. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873

I. Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam

1. Chiến sự ở Đà Nẵng những năm 1858-1859

+ Nguyên nhân Pháp xâm lược:

Nguyên nhân sâu sa: Từ giữa thế kỉ XIX, CNTB phương Tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu...

- Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú, chế độ phong kiến lại lâm vào khủng hoảng đã trở thành đối tượng cho các nước tư bản phương Tây nhòm ngó.

Nguyên nhân trực tiếp:

- TD Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược.

- Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến ráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo)

=> Pháp đem quân xâm lược Việt Nam.

* Chiến sự ở Đà Nẵng

- Chiều 31/8/1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.

- Sáng 1/9/1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta.

- Triều đình đã cử 2000 quân cùng Nguyễn Tri Phương làm tổng chỉ huy mặt trận kéo đến Đà Nẵng. Cùng với nhân dân quân triều đình đắp thành luỹ, thực hiện “Vườn không nhà trống”, bao vây, tiêu hao dần lực lượng sinh lực địch. suốt trong 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng.

- Sau 5 tháng xâm lược, Pháp chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bước đầu bị thất bại.

2. Chiến sự ở Gia Định năm 1859

- Tháng 2/1859, quân Pháp kéo từ Đà Nẵng đánh vào Gia Định.

- Ngày 17/2/1859 , chúng tấn công Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã nhanh chóng dù có nhiều binh khí và lương thực.

- Triều đình thực hiện chủ trương thủ hiểm ở đại đồn Chí Hòa.

- Trong khi đó nhân dân địa phương tự động nổi lên chống giặc khiến chúng khốn đốn.

- Tháng 7/1860, quân Pháp bị điều động sang chiến trường châu Âu và Trung Quốc, quân Pháp ở Gia Định chỉ còn chưa đến 1000 tên, nhưng quân triều đình vẫn “thủ hiểm” ở Đại đồn Chí Hòa.

- Sau khi cuộc chiến ở Trung Quốc tạm kết thúc, quân Pháp tập trung lực lượng mở rộng đánh chiếm Gia Định.

- Đêm 23 rạng sáng 24/2/1861, Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào đại đồn Chí Hòa, thừa thắng Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì sau đó chiếm: Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.

- Sau những thất bại liên tiếp, ngày 5/6/1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất:

Nội dung của hiệp ước Nhâm Tuất:

- Triều đình thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông nam Kì( Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.

- Mở 3 của biển Đà nằng, Ba lạt, Quảng yên cho Pháp vào buôn bán.

- Cho phép người Pháp và người Tây Ban Nha được tự do truyền đạo Gia tô, bãi bỏ các lệnh cấm đạo trước đây.

- Bồi thường 1 khoản chiến phí tương đương với 280 vạn lạng bạc

- Pháp sẽ trả lại tỉnh Vĩnh Long chừng nào triều đình buộc dân chúng ngừng kháng chiến.

II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873

1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì

- Ở Đà Nẵng: Nhiều toán nghĩa binh đã nổi dậy phối hợp với quân triều đình đánh Pháp.

- Khi giặc chiếm Gia Định( 1859) phong trào nhân dân hưởng ứng kháng chiến ngày càng lan rộng trong nhân dân. Các đội quân nông dân do các nhà nho cầm đầu xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng đậu trên sông Vàm Cỏ Đông ( 10/12/1961)

- Từ sau Hiệp ước năm 1862 bất chấp lệnh bãi binh của triều đình ,nhân dân không chịu rời vũ khí, phong trào phản đối Hiệp ước lan rộng trong nhân dân mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo.

- Được nhân dân suy tôn làm Bình Tây đại nguyên soái, Trương Định không những không chịu rời vũ khí theo lệnh bãi binh của triều đình mà còn hoạt động ngày càng mạnh mẽ. Nghĩa quân theo ông rất đông. Để dập tắt cuộc khởi nghĩa này, tháng 2/1863 thực dân Pháp mở cuộc tấn công lớn vào căn cứ Tân Hòa (Gò Công). Sau 3 ngày chiến đấu liên tục, nghĩa quân rút về căn cứ Tân Phước. Được tay sai dẫn đường, quân địch mở cuộc tấn công bất ngờ, bị thương nặng để bảo toàn khí tiết, Trương Định đã rút gươm tự sát.

- Sau khi Trương Định hy sinh, cuộc kháng chiến của nhân dân ta vẫn tiếp tục dưới sự lãnh đạo của Trương Quyền con trai Trương Định từ năm 1864.

2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam

- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867, quân Pháp chiếm luôn các tỉnh miền Tây Năm Kì.

- Nhân dân Nam Kì nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi. Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh , Bến Tre, Sa Đéc, Trà Vinh, Rạch Giá, Hà Tiên với những lãnh tụ nổi tiếng như: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,...

+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước như: Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp, Phan Văn Trị...

+ Nguyễn Trung Trực: bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.

B. KHÁNG CHIẾN LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC( 1873-1884)

I. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất. Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì.

1. Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì

- Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kì, thực dân Pháp xây dựng bộ máy cai trị, đẩy mạnh chính sách bóc lột về kinh tế, tô thuế, cướp đoạt ruộng đất, vơ vét lúa gạo để xuất khẩu, mở trường đào tạo tay sai, xuất bản báo chí, tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược sắp tới.

- Trong khi đó tình hình triều đình Huế ngày càng khó khăn: các ngành kinh tế công, nông, thương nghiiệp sa sút, tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu, đời sống nhân dân cơ cực, khởi nghĩa nông dân nổ ra và bị đàn áp dữ dội. Triều đình vẫn muốn thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị.

2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất ( 1873).

- Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp bọn hải phỉ, Pháp cho tên lái súng Đuy-puy ra Hà nội gây rối và khiêu khích triều đình Huế.

- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy đem 200 quân kéo ra Bắc

- Sáng ngày 20/11/1873, Pháp nổ súng đánh Hà nội. 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã cố gắng cản giặc nhưng không giữ nổi, đến trưa thành Hà nội thất thủ. Nguyễn Tri Phương bị thương nặng, bị giặc bắt, ông nhịn ăn, không để cho Pháp chữa trị và chết khi 73 tuổi.

- Trong vòng chưa đầy 1 tháng quân Pháp đã tỏa đi đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.

3. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì( 1873-1874)

- Khi Pháp kéo đến Hà nội, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên kháng chiến: ban đêm tập kích, đốt cháy kho đạn của giặc, chặn đánh địch ở ô Quan Chưởng ( ô Thanh Hà) , thành lập tổ chức Nghĩa hội.

- Tại các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, đi tới đâu Pháp cũng vấp phải sức kháng cự mảnh liệt của nhân dân địa phương. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình ( cha con ông Nguyễn Mậu Kiến), Nam Định( căn cứ kháng chiến của Phạm Văn Nghị).

- Thấy lực lượng của địch ở Hà Nội mỏng và yếu, quân ta khép chặt vòng vây. Ngày 21/12/1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy. Quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đã phục kích sẵn, Gác -ni-ê và nhiều sĩ quan , binh lính Pháp bị giết. Chiến thắng Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang, nhân dân nô nức hăng hái đánh giặc.

- Song triều đình Huế lại kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất ngày 15/3/1874 thừa nhận cho Pháp 6 tỉnh Nam kì. Đổi lại, Pháp rút quân khỏi Bắc Kì.

* ND cơ bản của Hiệp ước Giáp Tuất ( 15/3/1874)

- Quân Pháp rút quân khỏi Bắc Kì.

- Nhà Nguyễn chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.

Như vậy Hiệp ước đã làm mất một phần chủ quyền, lãnh thổ, ngoại giao và thương mại của Việt Nam.

II. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục cuộc kháng chiến trong những năm 1882-1884.

1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai ( 1882)

+ Sau Hiệp ước 1874, phong trào nhân dân phản đối Hiệp ước ngày càng mạnh mẽ, nhiều cuộc khởi nghĩa bùng nổ.

+ Kinh tế suy kiệt.

+ Triều đình khước từ mọi cải cách, tình hình đất nước rối loạn.

- Nước Pháp: Pháp đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công được đặt ra ngày càng cấp thiết.

- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm hiệp ước Giáp Tuất và tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh mà không hỏi ý kiến Pháp, ngày 3/4/1882, quân Pháp do viên đại tá Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội.

Ngày 25/4/1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư buộc Tổng đốc Hoàng Diệu nộp thành không điều kiện.

- Không đợi trả lời, quân Pháp nổ súng tấn công. Quân ta chống cự quyết liệt nhưng đến trưa thành mất. Hoàng Diệu thắt cổ tự tử.

- Triều đình Huế cầu cứu nhà Thanh, cử người thương thuyết với Pháp và ra lệnh cho quân ta rút lui lên mạn ngược.Trong khi đó, quân Pháp tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì.

2. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục chống Pháp

- Ở Hà Nội: nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc. Hàng nghìn người, gươm giáo chỉnh tề tụ tập tại đình Quảng Văn chuẩn bị kéo vào thành nhưng chưa kịp đi thì thành mất. Cuộc chiến đấu diễn ra trong lòng địch sau đó diễn ra vô cùng quả cảm. Nhân dân Hà Nội phối hợp với nhân dân các vùng xung quanh đào hào, đắp lũy, lập các đội dân dũng.

- Tại các địa phương: Nhân dân đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy,… chống Pháp.

- Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai: Ngày 19/5/1883, hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy, lọt vào trận địa phục kích của quân ta. Quân Cờ đen phối hợp với quân Hoàng Tá Viêm, đổ ra đánh. Nhiều sĩ quan và binh lính Pháp bị giết trong đó có Ri-vi-e.

Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai càng làm cho quân Pháp hoang mang dao động. Chúng đã toan bỏ chạy nhưng triều đình Huế lại chủ trương thương thuyết. Tuy nhiên sau khi có thêm viện binh, nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, nội bộ triều đình Huế lục đục, thực dân Pháp tấn công thẳng vào Thuận An, cửa ngõ kinh thành Huế.

3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ( 1884)

- Chiều ngày 18/8/1883, hạm đội Pháp bắt đầu bắn phá dữ dội các pháo đài ở cửa Thuận An. Triều đình hoảng hốt xin đình chiến và kí hiệp ước Hác-măng vào ngày 25/8/1883( Hiệp ước Quý Mùi)

- Nội dung:

+Triều đình Huế thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận khỏi Trung Kì để nhập vào Nam Ki thuộc pháp. Ba tỉnh Thanh- Nghệ - Tĩnh sát nhập vào Bắc Kì. Triều đình được cai quản vùng đất Trung Kì nhưng mọi việc phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế. Công sứ Pháp ở các tỉnh phía Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. Mọi việc giao thiệp với nước ngoài( kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm. Triều đình Huế phải rút quân đội Bắc Kì và Trung Kì.

- Việc ký hiệp ước 1883 càng đẩy mạnh phong trào kháng chiến của nhân dân ta.

- Nhiều sĩ phu văn thân là quan lại triều đình phản đối lệnh bãi binh như Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện, Hoàng Văn Hòe, Lã Xuân Oai, Nguyễn Quang Bích.

- Thực dân Pháp tổ chức các cuộc tấn công nhằm tiêu diệt các trung tâm đề kháng còn sót lại ở Bắc Kì. Đồng thời Pháp – Thanh thỏa thuận với nhau và quân Thanh rút khỏi Bắc Kì.

- Sau khi làm chủ tình thế. Chính phủ Pháp buộc triều đình Huế kí bản hiệp ước Pa-ta-nốt vào ngày 6//6/1884, nội dung cơ bản giống Hiệp ước Hắc – măng chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.

- Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là quốc gia độc lập.

III.BÀI TẬP TỰ LUYỆN

A: Phần tự luận

Câu 1: Phân tích nguyên nhân Pháp xâm lược Việt Nam?

Câu 2: Thực dân Pháp thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam như thế nào?

Câu 3: Tinh thần kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta được thể hiện như thế nào kể từ khi Pháp xâm lược 1858 đến năm 1873?

Câu 4: Lập niên biểu những sự kiện chính trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858-1873?

STT

Thời gian

Nội dung chính

Câu 5: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì ( 1873-1874)

Câu 6: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Nhân dân Bắc Kì tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp ra sao?

Bài tập nâng cao

Câu 1: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trước sự xâm lược của thực dân Pháp?

Câu 2: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trong việc Pháp đánh chiếm Bắc Kì?

Câu 3: Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước thực dân Pháp?

B. Phần trắc nghiệm

Câu 1: Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bị thất bại là do?

A. Quân dân ta chiến đấu anh dũng.

B. Tài chỉ huy của Nguyễn Tri Phương

C. Quân Pháp thiếu lương thực.

D. Khí hậu khắc nghiệt.

Câu 2: Người được nhân dân tôn làm Bình Tây đại nguyên soái là ai?

A. Trương Quyền.

B. Nguyễn Trung Trực.

C. Nguyễn Hữu Huân.

D. Trương Định.

Câu 3: Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu mở đầu cuộc tấn công nhằm thực hiện kế hoạch gì?

  1. Buộc triều đình Huế nhanh chóng đầu hàng.
  2. Chiếm Đà Nẵng, kéo quân ra Huế.

C. Kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh

D. Chiếm Đà Nẵng, khống chế cả miền Trung.

Câu 4: Những người đã dùng thơ văn để chiến đấu chống giặc là ?

A. Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp, Phan Văn Trị,…

B. Nguyễn Đình Chiểu, Trương Quyền, Phan Văn Trị,..

C. Nguyễn Đình Chiểu, Phan Tồn, Phan Liêm,…

D. Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,…

Câu 5: Câu nói “ Bao giờ người tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” là của ai?

A. Trương Định

B. Trương Quyền

C. Nguyễn Trung Trực

D. Nguyễn Tri Phương

Câu 6: Khi Pháp kéo quân ra Hà Nội lần thứ nhất, người chỉ huy quân triều đình cố gắng cản giặc là ai?

A. Hoàng Diệu

B. Nguyễn Tri Phương

C. Tôn Thất Thuyết

D. Phan Thanh Giản

Câu 7:Thực dân Pháp lấy cớ gì để tấn công Bắc Kì lần thứ hai?

A. Triều đình không dẹp nổi các cuộc khởi nghĩa của nhân dân.

B. Triều đình không bồi thường chiến phí cho Pháp.

C. Trả thù sự tấn công của quân Cờ đen.

D. Triều đình vi phạm Hiệp ước 1874, giao thiệp với nhà Thanh.

Câu 8: Khi Pháp kéo quân ra Hà Nội lần thứ hai, ai là người trấn thủ thành Hà Nội ?

A. Hoàng Diệu

B. Nguyễn Tri Phương

C. Tôn Thất Thuyết

D. Phan Thanh Giản

Câu 9: Trước sự thất thủ của thành Hà Nội, triều đình Huế có thái độ như thế nào?

A. Cho quân tiếp viện.

B. Cầu cứu nhà Thanh.

C. Cầu cứu nhà Thanh, cử người thương thuyết với Pháp.

D. Thương thuyết với Pháp.

Câu 10: Hiệp ước nào là mốc chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập ?

A. Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)

B. Hiệp ước Giáp Tuất (1874)

C. Hiệp ước Hác - măng (1883)

D. Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884)

IV. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: Phân tích nguyên nhân Pháp xâm lược Việt Nam?

Nguyên nhân sâu sa:

- Từ giữa thế kỉ XIX, CNTB phương Tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu...

- Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú, chế độ phong kiến lại lâm vào khủng hoảng đã trở thành đối tượng cho các nước tư bản phương Tây nhòm ngó.

Nguyên nhân trực tiếp:

- Thực dân Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược.

- Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến ráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo)

=> Pháp đem quân xâm lược Việt Nam.

Câu 2: Thực dân Pháp thực hiện âm mưu xâm lược Việt Nam như thế nào?

Thực dân Pháp đã thực hiện âm mưu xâm lược Việt nam như sau:

- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, chiều 31-8-1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Với âm mưu chiếm xong Đà Nẵng sẽ kéo thẳng ra Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.

- Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta.

- Thất bại với âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” ở Đà Nẵng, Pháp chuyển hướng vào Gia Định.

- Đêm 23 rạng sáng 24-2-1861, Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa. Đại đồn Chí Hòa thất thủ. Thừa thắng quân Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long.

- Ngày 5-6-1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì.

Câu 3: Tinh thần kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta được thể hiện như thế nào kể từ khi Pháp xâm lược 1858 đến năm 1873?

* Tại Đà Nẵng: Nhiều toán nghĩa binh đã nổi dậy phối hợp với quân triều đình đánh Pháp.

+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12 /1861).

+ Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.

- Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau lan rộng ra cả 3 tỉnh miền Tây

+ Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh , Bến Tre, Sa Đéc, Trà Vinh, Rạch Giá, Hà Tiên với những lãnh tụ tiêu biểu như: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,...

+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp, Phan Văn Trị...

Câu 4: Lập niên biểu những sự kiện chính trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858-1873.

STT

Thời gian

Nội dung chính

1

Ngày 1/9/1858

Pháp nổ súng tấn công xâm lược tại Đà Nẵng

2

Ngày 17/2/1859

Pháp tấn công Gia Định

3

Ngày 24/2/1861

Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa

4

Ngày10/12/1861

Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu giặc trên sông Vàm Cỏ Đông

5

Ngày 5/6/1862

Hiệp ước Nhâm Tuất

6

Tháng 2/ 1863

Pháp tấn công căn cứ Tân Hòa( Gò Công)

7

Ngày 20/8/1863

Trương Định hy sinh

8

Ngày 24/6/1867

Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây

9

Từ năm 1867-1873

Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa chống Pháp nổ ra ở Nam Kì.

Câu 5: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì ( 1873-1874)?

*Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì

- Sau khi chiếm được 3 tỉnh miền đông Nam Kì, thực dân Pháp xây dựng bộ máy cai trị đẩy mạnh chính sách bóc lột về kinh tế ,tô thuế, cướp đoạt ruộng đất, vơ vét lúa gạo để xuất khẩu, mở trường đào tạo tay sai, xuất bản báo chí tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược sắp tới.

- Trong khi đó, tình hình triều đình Huế ngày càng khó khăn bi đát, các nghành kinh tế công nông nghiệp sa sút, tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu, đời sống nhân dân cơ cực, khởi nghĩa nông dân nổ ra và bị đàn áp dữ dội. Triều đình vẫn muốn thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị.

* Diễn biến

- Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp bọn hải phỉ, Pháp cho tên lái súng Đuy-puy ra Hà Nội gây rối và khiêu khích triều đình huế.

- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy đem 200 quân kéo ra Bắc

- Sáng ngày 20/11/1873 Pháp nổ súng đánh Hà nội. 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã cố gắng cản giặc nhưng không nổi, đến trưa thành Hà Nội thất thủ. Nguyễn Tri Phương bị thương và bị giặc bắt ông đã nhịn ăn mà chết.

- Trong vòng chưa đầy 1 tháng quân Pháp đã tỏa đi đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.

* Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì( 1873-1874)

- Khi Pháp kéo đến Hà nội, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên kháng chiến: ban đêm tập kích, đốt cháy kho đạn của giặc, chặn đánh địch ở ô Quan Chưởng ( ô Thanh Hà) , thành lập tổ chức Nghĩa hội.

- Tại các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, đi tới đâu Pháp cũng vấp phải sức kháng cự mảnh liệt của nhân dân địa phương. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình ( cha con ông Nguyễn mậu Kiến), Nam Định( căn cứ kháng chiến của Phạm Văn Nghị).

- Thấy lực lượng của địch ở Hà Nội mỏng và yếu, quân ta khép chặt vòng vây. Ngày 21/12/1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy. Quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đã phục kích sẵn, Gác -ni-ê và nhiều sĩ quan , binh lính Pháp bị giết. Chiến thắng Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang, nhân dân nô nức hăng hái đánh giặc.

Câu 6: Thực dân Pháp đã đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai trong hoàn cảnh nào? Trình bày diễn biến của quá trình xâm lược? Nhân dân Bắc kì tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp ra sao?

* Hoàn cảnh

- Trong nước:

+ Sau Hiệp ước 1874, phong trào nhân dân phản đối Hiếp ước ngày càng mạnh mẽ, nhiều cuộc khởi nghĩa bùng nổ.

+ Kinh tế suy kiệt.

+ Triều dình khước từ mọi cải cách, tình hình đất nước rối loạn.

- Nước Pháp: Pháp đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc nên nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công được đặt ra ngày càng cấp thiết.

* Diễn biến

- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm hiệp ước Giáp Tuất và tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh mà không hỏi ý kiến Pháp, ngày 3/4/1882, quân Pháp do viên đại tá Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội.

Ngày 25/4/1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư buộc Tổng đốc Hoàn Diệu nộp thành không điều kiện.

- Không đợi trả lời, quân Pháp nổ sung tấn công. Quân ta chống cự quyết liệt nhưng đến trưa thành mất. Hoàng Diệu thắt cổ tự tử.

- Sau khi chiếm thành Hà Nội, quân Pháp tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kỳ.

* Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng chiến

- Ở Hà Nội: nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc. Hàng nghìn người, gương giáo chỉnh tề tụ tập tại đình Quảng Văn chuẩn bị kéo vào thành nhưng chưa kịp đi thì thành mất. Cuộc chiến đấu diễn ra trong lòng địch sau đó diễn ra vô cùng quả cảm. Nhân dân Hà Nội phối hợp với nhân dân các vùng xung quanh đào hào, đắp lũy, lập các đội dân dũng.

- Tại các địa phương: Nhân dân đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy,… chống Pháp.

- Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai: Ngày 19/5/1883, hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy, lọt vào trận địa phục kích của quân ta. Quân Cờ đen phối hợp với quân Hoàng Tá Viêm, đổ ra đánh. Nhiều sĩ quan và binh lính Pháp bị giết trong đó có Ri-vi-e. Chiến thắng là nguồn cổ vũ lớn lao đối với nhân dân ta và làm cho Pháp thêm hoang mang giao động.

Bài tập nâng cao

Câu 1: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trước sự xâm lược của thực dân Pháp ?

Nhân dân

Triều đình Huế

Thái độ

- Kiên quyết chống giặc ngay từ khi Pháp nổ súng xâm lược nước ta.

- Kiên quyết chống trả địch khi địch tấn công Gia Định và các tỉnh Nam bộ

- Không kiên quyết động viên nhân dân chống Pháp.

- Bỏ lỡ nhiều cơ hội hành động.

- Nhu nhược, ươn hèn, ích kỉ vì quyền lợi dòng họ bán rẻ dân tộc

Hành động

- Anh dũng chống trả địch tại Đà nẵng làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của địch.

- Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra quyết liệt chống sự mở rộng xâm lược chiếm đóng của thực dân Pháp và chống sự nhu nhược của triều đình như cuộc khởi nghĩa của: Trương Định, Nguyễn trung Trực....

- Bỏ lỡ khi địch ở Đà nẵng và Gia Định.

- Kí Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 để mất 3 tỉnh miền Đông nam Kì

- Để mất 3 tỉnh miền Tây Nam kì( 1867)

- Đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân, ra lệnh bãi binh sợ làm mất lòng người Pháp.

- Đối với Pháp thì chỉ hy vọng thương lượng để chia sẻ quyền thống trị.

Câu 2: So sánh thái độ và kiểu hành động của nhân dân và triều đình Huế trong việc Pháp đánh chiếm Bắc Kì?

Nhân dân Hà nội và các tỉnh Bắc Kì

Triều đình Huế

Thái độ

- Kiên quyết chống giặc

- Không kiên quyết chống giặc, cầm chừng, chủ yếu thiên về thương thuyết

Hành động

- Anh dũng đứng lên kháng chiến chống Pháp ở Hà nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì

- Tạo điều kiện cho Pháp ra Bắc Kì( vụ Đuy-puy).

- Làm thất thủ thành Hà nội.

- Kí Hiệp ước Giáp Tuất( 15/3/1874), Hiệp ước Hắc -măng ( 25/8/1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nôt( 6/6/1884).

Câu 3: Tại sao nói từ năm 1858- 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?

Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Điều này thể hiện lần lượt qua nội dung các Hiệp ước mà triều đình kí với Pháp:

- Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862): thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán,...

- Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874): chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.

- Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883): Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.

- Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6-6-1884): Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp.

=> Như vậy, qua những hiệp ước trên, ta thấy quá trình triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta. Thông qua các Hiệp ước cho thấy: các điều khoản, điều kiện này càng nặng nề, tính chất thỏa hiệp, đầu hàng ngày một nghiêm trọng hơn.

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án

A

D

C

A

C

B

D

A

C

D



PHẦN 2: LỊCH SỬ VIỆT NAM lỚP 8


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết