1. MÔ TẢ KHÓA HỌC Đề án Nghiên cứu là môn học bắt buộc gồm 10 tín chỉ. Để hoàn thành môn học này và nhận chứng chỉ của SACEi, học sinh cần đạt điểm C trở lên. Bài thi cho Đề án nghiên cứu ở dạng viết. Học sinh chọn một câu hỏi nghiên cứu dựa trên một lĩnh vực mà mình quan tâm, khám phá và phát triển một hoặc nhiều hướng nghiên cứu trong bối cảnh nghiên cứu của mình. Thuật ngữ “nghiên cứu” có thể bao hàm các nghiên cứu điều tra thực tế hoặc kỹ thuật, nghiên cứu chính thức hoặc điều tra khám phá. Đề án nghiên cứu tạo cơ hội quý giá cho học sinh của SACE phát triển và thể hiện các kỹ năng cần thiết cho việc học tập và sinh sống trong một thế giới đang thay đổi. Nó cho phép học sinh phát triển các kỹ năng quan trọng như lập kế hoạch, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá và quản lý dự án. Đề án Nghiên cứu cho phép học sinh đi sâu khám phá một lĩnh vực mà họ quan tâm đồng thời phát triển các kỹ năng cho những bậc học cao hơn, đào tạo, và làm việc. Học sinh phát triển khả năng tìm hiểu các nguồn thông tin, đưa ra những quyết định hiệu quả, đánh giá sự tiến bộ của mình, sáng tạo và giải quyết vấn đề. 2. PHẠM VI HỌC TẬP VÀ YÊU CẦU Yêu cầu học tập: các yêu cầu về học tập tóm tắt lại kiến thức, kĩ năng và hiểu biết mà học sinh được yêu cầu sẽ phát triển và thể hiện qua quá trình học Đề án Nghiên cứu giai đoạn 2. Trong môn học này, học sinh được yêu cầu:
3. NỘI DUNG MÔN HỌC Đề án nghiên cứu bao gồm việc:
Trong Đề án nghiên cứu, học sinh chọn một câu hỏi nghiên cứu dựa trên một lĩnh vực quan tâm. Học sinh xác định một hoặc nhiều hướng nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của mình. Học sinh sử dụng khung nghiên cứu để phát triển nghiên cứu và áp dụng kiến thức, kỹ năng và ý tưởng cụ thể cho câu hỏi nghiên cứu của mình, chọn và tìm hiểu một hoặc nhiều hướng nghiên cứu và cách thức chúng có thể được phát triển trong bối cảnh nghiên cứu của bản thân. Học sinh tổng hợp những kết quả nghiên cứu chính từ những số liệu và ví dụ trong nghiên cứu.Họ đánh giá các quá trình nghiên cứu và chất lượng của kết quả nghiên cứu. 4. PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC Mục đích phát triển năng lực là phát triển kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết của học sinh để trở thành những người học thành công, những cá nhân tự tin và sáng tạo, và những công dân hiểu biết và năng động. SACE xác định và bồi dưỡng cho học sinh 7 năng lực dưới đây:
Năng lực gắn kết học sinh với các kiến thức đang học trong và ngoài môn học trong những ngữ cảnh khác nhau. 4.1. Ngôn ngữ Trong Để án Nghiên cứu, học sinh phát triển kỹ năng đọc viết thông qua:
4.2. Toán học Trong Đề án Nghiên cứu, học sinh phát triển khả năng toán học thông qua:
4.3. Năng lực Công nghệ thông tin và liên lạc Trong Đề án Nghiên cứu, học sinh phát triển khả năng của mình đối với công nghệ thông tin và truyền thông như:
4.4. Tư duy Phản biện và Sáng tạo Trong Đề án Nghiên cứu, học sinh phát triển khả năng tư duy phản biện và sáng tạo của mình như:
4.5. Năng lực Hành vi và Xã hội Trong Đề án Nghiên cứu, học sinh phát triển năng lực hành vi và xã hội như:
4.6. Nhận thức về đạo đức Trong Đề án Nghiên cứu, học sinh phát triển khả năng nhận thức về đạo đức như:
4.7. Hiểu biết về liên văn hoá Trong Đề án Nghiên cứu, học sinh phát triển khả năng về hiểu biết liên văn hoá như:
5. ÁP DỤNG KHUNG NGHIÊN CỨU. Khung nghiên cứu trong Đề án nghiên cứu B bao gồm 4 phần sau:
Bốn phần của khung nghiên cứu được giải thích bên dưới. 5.1. Học sinh bắt đầu và lên kế hoạch nghiên cứu. Học sinh lên kế hoạch nghiên cứu của mình bằng cách đưa ra các quyết định, tìm kiếm sự giúp đỡ, đáp ứng và tạo ra cơ hội và giải quyết các vấn đề. Học sinh xây dựng và xác định một câu hỏi nghiên cứu. Một câu hỏi nghiên cứu:
Học sinh xác định câu hỏi nghiên cứu của mình, đảm bảo rằng câu hỏi này sẽ được nghiên cứu và nghiên cứu là khả thi.Tinh chỉnh câu hỏi có thể liên quan đến việc xác định một ngữ cảnh chính xác, ví dụ như địa điểm, loại, nhóm tuổi hoặc khoảng thời gian. Học sinh và giáo viên phải đảm bảo rằng các câu hỏi và quy trình nghiên cứu đề xuất không làm ảnh hưởng đến các nguyên tắc của nghiên cứu trung thực, an toàn và đạo đức. Học sinh lên kế hoạch nghiên cứu:
5.2. Học sinh phát triển nghiên cứu.
5.3. Tìm ra và chứng minh kết quả nghiên cứu. Học sinh tổng hợp những kết quả nghiên cứu chính (kiến thức, kỹ năng và ý tưởng) để trình bày kết quả nghiên cứu.Kết quả Nghiên cứu được minh chứng qua các bằng chứng và các ví dụ từ nghiên cứu, và cho thấy cách các học sinh giải quyết câu hỏi nghiên cứu. 5.4. Học sinh đánh giá nghiên cứu. Học sinh được yêu cầu:
6. ĐÁNH GIÁ VÀ YÊU CẦU Tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá được dựa trên những yêu cầu học tập và được sử dụng bởi:
Với môn học này tiêu chuẩn đánh giá bao gồm:
Các tiêu chí được định rõ như sau: Bộ đánh giá, phải cung cấp cho học sinh cơ hội để chứng minh mỗi đặc điểm cụ thể bằng việc hoàn thành nghiên cứu của chủ đề. 6.1. Lập kế hoạch Các đặc điểm cụ thể như sau: P1 Xem xét và sàng lọc một câu hỏi nghiên cứu. P2 Lập kế hoạch các quá trình nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu. 6.2. Phát triển Các đặc điểm cụ thể như sau: D1 Phát triển nghiên cứu. D2 Phân tích thông tin và thăm dò ý tưởng để phát triển nghiên cứu. D3 Phát triển kiến thức và kỹ năng cụ thể cho câu hỏi nghiên cứu. D4 Hiểu và phát triển một hoặc nhiều hướng nghiên cứu 6.3. Tổng hợp Các đặc điểm cụ thể như sau: S1 Tổng hợp kiến thức, kỹ năng và ý tưởng để đưa ra một giải pháp cho câu hỏi nghiên cứu. S2 Tóm tắt các kết quả chính có liên quan đến kết quả nghiên cứu. S3 Biểu đạt ý tưởng. 6.4. Đánh giá Các đặc điểm cụ thể như sau: E1 Đánh giá các quátrình nghiên cứu, cụ thể cho câu hỏi nghiên cứu. E2 Đánh giá các quyết định được thực hiện để đáp ứng những thách thức và / hoặc cơ hội cụ thể cho các quá trình nghiên cứu được. E3 Đánh giá chất lượng của kết quả nghiên cứu. Đánh giá 1: Folio (30%) Folio là một bản ghi lại nghiên cứu của học sinh.Học sinh phát triển một câu hỏi nghiên cứu và sau đó lựa chọn và trình bày bằng chứng về việc học của mình từ giai đoạn lập kế hoạch và phát triển của dự án nghiên cứu. Folio bao gồm một đề xuất (bằng chứng về quy hoạch), và bằng chứng về sự phát triển nghiên cứu, có thể có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả thảo luận. Đánh giá 2: Kết quả Nghiên cứu (40%) Kết quả nghiên cứu là câu trả lời của câu hỏi nghiên cứu thông qua việc trình bày các kết quả chính từ nghiên cứu. Học sinh xác định các đối tượng dự định cho kết quả nghiên cứu của họ và xem xét giá trị của nghiên cứu của họ cho đối tượng này.Hình thức và ngôn ngữ của kết quả nghiên cứu phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu dự định. Khi giải quyết câu hỏi nghiên cứu, sinh viên đi đến kết luận như một câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của họ. Học sinh tổng hợp những kết quả nghiên cứu chính của họ (kiến thức, kỹ năng và ý tưởng) để trình bày kết quả nghiên cứu và chứng minh bằng các bằng chứng và ví dụ từ nghiên cứu của họ để chỉ ra cách họ giải quyết câu hỏi nghiên cứu. Đánh giá 3: Bài tự đánh giá về nghiên cứu của học sinh(30%) Đánh giá về các quá trình nghiên cứu được sử dụng và kết quả nghiên cứu. Học sinh chuẩn bị một bản tóm tắt bằng văn bản về câu hỏi nghiên cứu và kết quả nghiên cứu, tối đa 150 từ.Bản tóm tắt này được dùngđể đánh giá. Học sinh phải trình bày bài đánh giá của họ dưới dạng văn bản với tối đa là 1500 từ (không bao gồm bản tóm tắt bằng văn bản). Đánh giá có thể bao gồm tài liệu hình ảnh (ví dụ như ảnh và sơ đồ), được tích hợp vào văn bản. Các đặc điểm cụ thể sau đây của tiêu chí thiết kế đánh giá cho chủ đề này được đánh giá trong hợp phần đánh giá bên ngoài:
7. CÁCH CHẤM ĐIỂM. Có 5 mức điểm từ A đến E (A là cao nhất). Trong quá trình học, giáo viên theo dõi và phản hồi về thành tích học của các em, liên hệ với các mức điểm trên. Sau khi hoàn thành môn học, giáo viên sẽ đưa ra đánh giá của trường về học sinh dựa trên: Tham khảo cách chấm điểm theo quy định Đưa ra 1 mức điểm từ A+ đến E- Sau đó điểm đánh giá này sẽ kết hợp với điểm thi theo tỉ lệ 70/30 để tính điểm của khoá học, cũng từ A+ đến E-. 8. SỰ CHÍNH XÁC VÀ CÂN BẰNG VỀ ĐÁNH GIÁ. Chính sách Đánh Giá chính xác và công bằng của SACE nêu ra những nguyên tắc và quy trình mà giáo viên và đánh giá phải tuân theo để đảm bảo sự chính trực về đánh giá của học sinh. Chính sách này có trên trang web của SACE (www.sace.sa.edu.au) như một phần của Chính sách làm việc của SACE. Uỷ ban SACE Board sử dụng một loạt các quy trình đảm bảo chất lượng để những số điểm được đưa ra cho thành tích của học sinh, trong cả đánh giá cấp trường và đánh giá bên ngoài, được áp dụng nhất quán và công bằng đối với những tiêu chuẩn đánh giá cho một khóa học, và có thể được so sánh khắp tất cả các trường. Thông tin và hướng dẫn về đảm bảo chất lượng trong đánh giá ở Giai đoạn 2 đều có trên trang web của SACE (www.sace.sa.edu.au). 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO MÔN HỌC. Tài liệu hỗ trợ trên mạng cho mỗi môn học được cung cấp và được cập nhập thường xuyên trên trang web của SACE (www.sace.sa.edu.au). Ví dụ của tài liệu hỗ trợ và những kế hoạch học và đánh giá mẫu, những bài đánh giá được chú thích, những bài làm học sinh được chú thích, và những nguồn tài liệu được gợi ý. |