- Do đó, chiều dài của chuỗi prơtêin: + Lprơtêin = số a.a x 3 (Å) + Mprôtêin= số a.a x 110 (đvC) IV. Các công thức liên quan đến cấu tạo của ARN - Gọi số Nu mỗi loại của ARN là rA, rU, rG, rX. - Theo nguyên tắc bổ sung (NTBS): + rA = T mạch gốc + rU = A mạch gốc + rG = X mạch gốc + rX = G mạch gốc - Vì A = A1 + T1 và G = G1 + X1 nên ta có: + Agen = Tgen = rA + rU + Ggen = Xgen = rG + rX - Tổng số Nu của mARN: + rN = rA+ rU + rG + rX = NADN : 2 - Chiều dài của phân tử mARN: L = rN x 3,4 (Å) → N = - Số liên kết cộng hóa trị: + Giữa các nu với nhau: rN-1 + Trong bản thân 1 nu: rN → Tổng số liên kết CHT trong phân tử mARN : rN+ rN - 1 = 2rN - 1 - Khối lượng phân tử mARN: M = rN x 300 ( đvC) - Tính số bộ ba mã hóa trên phân tử ARN: + Trong phân tử mARN cứ 3 Nu liên tiếp mã hóa cho 1 axit amin → Số bộ ba trên mARN là: = → Số bộ ba mã hóa axit amin trên mARN là: (Bộ ba kết thúc khơng mã hóa axit amin) → Số a.a có trong chuỗi polipeptit được tổng hợp hoàn chỉnh từ phân tử mARN là: (Sau khi kết thúc quá trình dịch mã a.a mở đầu bị cắt bỏ khỏi chuỗi polipeptit) → Sô liên kết peptit của chuỗi polipeptit được tổng hợp từ phân tử mARN là: → Sô liên kết peptit của chuỗi polipeptit được tổng hợp hoàn chỉnh từ phân tử mARN là:
Câu 1: So sánh cấu trúc và chức năng của AND và ARN: Hướng dẫn giải: Điểm so sánh ADN ARN Cấu trúc: - Đơn phân - Đơn phân là nuclêôtit - Đơn phân là ribônuclêôtit - Số mạch pơlinuclêơtit, số đơn phân - 2 mạch pơlinuclêơtit với hàng chục nghìn đến hàng triệu nuclêơtit - 1 mạch pơlinuclêơtit với hàng chục đến hàng nghìn ribơnuclêơtit - Thành phần hóa học của một đơn phân - Thành phần hóa học của một nuclêôtit: + Axit phôphoric + Đường đêoxiribôzơ + Bazơ nitơ: A, T, G, X - ADN có chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thơng tin di truyền Thành phần hóa học của một ribơnuclêơtit: + Axit phôtphoric + Đường ribôzơ + Bazơ nitơ: A, U, G, X - ARN gồm 3 loại là: mARN, tARN và rARN và mỗi loại thực hiện một chức năng nhất định trong quá trình truyền đạt và dịch thông tin di truyền từ AND sang prôtêin: + mARN: truyền đạt thông tin di truyền + tARN: vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin + rARN: thành phần cấu tạo ribôxôm Chức năng Câu 2: Phân biệt cấu trúc và chức năng của các loại ARN? Hướng dẫn giải: Loại ARN Cấu trúc Chức năng ARN thông tin Cấu tạo từ một chuỗi Truyền đạt thông tin di (mARN) polinucleôtit dưới dạng mạch truyền thẳng ADN→ARN→Prơtêin ARN vận chuyển Có cấu trúc với 3 thùy, trong đó Vận chuyển axit amin tới (tARN) có 1 thùy mang bộ ba đối mã có ribơxơm để tổng hợp nên trình tự bổ sung với bộ ba mã prơtêin hóa axit amin trên phân tử mARN ARN ribơxơm Có cấu trúc mạch đơn nhưng Là thành phần cấu tạo nên (rARN) nhiều vùng các nucleôtit liên kết ribôxôm bổ sung với nhau tạo thành các vùng xoắn kép cục bộ Câu 3: Dựa vào cơ sở khoa học nào mà người ta có thể xác định mối quan hệ huyết thống giữa 2 người, xác định nhân thân hài cốt hay truy tìm dấu vết tội phạm thơng qua việc phân tích ADN? Hướng dẫn giải: - ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nuclêơtit. Số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp của các nuclêôtit làm cho ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng. Do đó, rất khó có trường hợp 2 người khác nhau ( khơng có quan hệ huyết thống ) lại có cấu trúc ADN hồn tồn giống nhau ( xác suất trùng hợp chỉ 1/200 triệu lần). Dựa trên tính chất này mà kĩ thuật phân tích ADN đã ra đời và nó đã có những ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. - Các nhà khoa học có thể dựa vào ADN để truy tìm thủ phạm, xác định huyết thống, xác định nhân thân của các hài cốt… - Ví dụ, người ta có thể tách ADN từ một sợi tóc còn sót lại trên hiện trường vụ án rồi so sánh ADN này với ADN của một loạt những người bị tình nghi. Nếu người tình nghi có ADN giống với ADN lấy từ sợi tóc để lại trên hiện trường thì có thể người đó có liên quan đến vụ án. Tương tự như vậy, người ta có thể xác định một đứa bé có phải là con của người này hay người kia nhờ vào sự giống nhau về ADN giữa con và bố. Câu 4. Tại sao ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng? Hướng dẫn giải: - ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nuclêơtit. Số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp của các nuclêôtit làm cho ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng. - Ngồi ra, cấu trúc khơng gian khác nhau của các dạng ADN cũng mang tính đặc trưng. II. Bài tập áp dụng kiến thức phần : Các công thức liên quan đến cấu tạo của ADN Câu 1: Một đoạn ADN có trình tự mạch 1 là: XTGXXTGATTAAXGT. Hãy xác định:
Hướng dẫn giải:
3 liên kết hidrơ. \=> Ta có trình tự mạch thứ 2 bổ sung với mạch trên Mạch 1: XTGXXTGATTAAXGT Mạch 2: GAXGGAXTAATTGXA
-A=T= 8 -G=X=7 Tổng số nuclêôtit mỗi loại của đoạn AND trên - N = 2A + 2G = 2 x 8 + 2 x 7 = 30 nuclêơtit Câu 2: Một gen có chiều dài là 5100 Å, số nuclêôtit loại A chiếm 20%. Hãy xác định:
Hướng dẫn giải: Theo đề ta có: L = 5100 Å ; A = 20%
- Áp dụng công thức về chiều dài gen: N = = = = 3000 ( nucleotit)
Theo nguyên tắc bổ sung: + %A = %T = 20% x 3000 = 600 (nucleotit) + % A + % G = 50% => %G = 50% – 20% = 30% + %G = %X = 30% x 3000 = 900 (nucleotit)
H = 2A + 3G = 2x600 + 3x900 = 3900 (liên kết)
Một chu kì xoắn có 20 nuclêơtit nên số chu kì xoắn của gen là: C = = = 150 ( chu kì xoắn)
Một nuclêơtit có khối lượng phân tử là 300 đvC nên khối lượng phân tử của gen là: MADN = N x 300 = 3000 x 300 = 900 000 (đvC) Câu 3: Một gen có chiều dài 4080 Å, số nuclêơtit loại A chiến 20%. Hãy xác định:
Hướng dẫn giải: Theo đề ta có: L = 4080 Å ; A = 20%
- Áp dụng công thức về chiều dài gen: N = = = = 2400(nuclêôtit) - Số nuclêôtit từng loại của gen: Theo nguyên tắc bổ sung: + %A = %T = 20% x 2400= 480 (nuclêôtit) + % A + % G = 50% => %G = 50% – 20% = 30% + %G = %X = 30% x 2400 = 720 (nuclêôtit)
H = 2A + 3G = 2x480 + 3x720 = 3120 (liên kết)
|