Các dải sóng mới hàng đầu thập niên 80 năm 2022

Bảo Chấn
Tên khai sinhNguyễn Phước Bảo Chấn
Sinh1950
Thừa Thiên Huế
Nghề nghiệpNhạc sĩ sáng tác, nhạc sĩ hòa âm phối khí
Nhạc cụPiano
Ca khúc tiêu biểu"Hoa cỏ mùa xuân", "Nỗi nhớ dịu êm", "Nơi ấy bình yên", "Bên em là biển rộng", "Dường như", "Một ngày mùa đông", "Dấu vết", "Và cơn mưa tới", "Như cơn mưa đi mãi"...
Ca sĩ trình bày thành côngThanh Lam, Hồng Nhung, Lam Trường, Mỹ Linh, Thu Phương, Mỹ Lệ

Bảo Chấn là một trong những nhạc sĩ thế hệ đầu của nhạc trẻ Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Ông hoạt động âm nhạc rất sớm và bắt đầu sáng tác từ đầu thập niên 80 thế kỷ trước. Tên tuổi ông gắn liền với giai đoạn hưng thịnh của chương trình Làn sóng xanh. Các ca khúc của ông chủ yếu mang âm hưởng lãng mạn, trữ tình, dễ nghe của nhạc nhẹ. Ông cũng được coi như một trong những nhân vật tiên phong ở lĩnh vực hòa âm phối khí tại Việt Nam.[1][2][3]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Bảo Chấn, tên đầy đủ là Nguyễn Phúc Bảo Chấn, sinh năm 1950, là con đầu trong một gia đình thuộc dòng dõi hoàng tộc Huế. Ông có người em là nhạc sĩ Bảo Phúc. Ông nội của hai người có tước vị Tuyên Hóa công, là con trai thứ 9 của Vua Dục Đức - Nguyễn Phúc Bửu Thiên và là em ruột của vua Thành Thái. Cha của Bảo Phúc - Bảo Chấn là nhạc sĩ Vĩnh Phan, chuyên lĩnh vực âm nhạc dân tộc, tước hiệu Đinh Hầu, từng sáng tác và giảng dạy âm nhạc. Còn mẹ là nghệ sĩ Bích Liễu, cũng từng là giọng ca chầu văn của nhạc cung đình. Bà là một trong những giọng ca hàng đầu xứ Huế thời xưa.

Hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Là con trưởng, ngay từ nhỏ Bảo Chấn đã được cha hướng vào con đường khác không liên quan đến âm nhạc. Ông học trường dòng Công giáo, chỉ học tốt thì cuối tuần mới được cho phép về nhà thăm gia đình. Có lần trước khi được đưa về nhà, cha ông tạt ngang Trường Quốc gia Âm nhạc Huế để đón Bảo Phúc (em kế của anh) về chung, đó là giờ học tấu nhạc. Tại buổi học này, trong lúc cả lớp tấu nhạc bằng tay sai thì Bảo Chấn nhịp tay không sai một nốt. Thầy giáo thấy năng khiếu âm nhạc ở Bảo Chấn và khuyến khích gia đình cho ông theo học nhạc.[4]

Ông tốt nghiệp trường nhạc Sài Gòn năm 1968. Trước năm 1975, Bảo Chấn nổi tiếng là một nhạc công chơi piano, ông kinh qua nhiều phòng trà nổi tiếng. Các danh ca như Khánh Ly, Ý Lan thường xuyên "kéo" Bảo Chấn đi biểu diễn. Bảo Chấn được mời rất nhiều show, và tiền cát-xê khi ấy lớn hơn rất nhiều so với tiền dạy nhạc của cha - nhạc sĩ Vĩnh Phan. Phòng trà Khánh Ly là nơi cuối cùng ông làm nhạc công trước khi chấm dứt chiến tranh Việt Nam và đất nước thống nhất.[4][5]

Sau năm 1975 ông làm việc ở các đoàn văn công Bông Hồng, Kim Cương, Bông Sen...Tại đoàn Bông Sen, ông có dịp gặp người vợ sau này. Thời đó, bà làm việc ở Hãng phim Nguyễn Đình Chiểu, thỉnh thoảng cũng làm MC cho các chương trình chiếu phim lớn có ông đệm đàn.[4]

Thập niên 80[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi được biết nhiều tại Việt Nam, ông thường gửi các sáng tác của mình cho các trung tâm sản xuất âm nhạc tại hải ngoại. Ca khúc của ông được nhiều ca sĩ hải ngoại trình diễn.

Biến chuyển lớn nhất tạo bước ngoặt sáng tác nhạc nhẹ của ông là khi các tụ điểm ca nhạc ở Thành phố Hồ Chí Minh ra đời vào khoảng những năm đầu thập kỷ 80. Ông kể lại: Lúc ấy nhu cầu giải trí của người dân thành phố rất lớn, họ cần những bài hát dễ lọt tai, nghe xong, bước ra khỏi tụ điểm ca nhạc, có thể quên liền. Trong mỗi ca khúc già có trẻ có, qua phối khí phải làm mới đi, vừa giữ được tính cách mạng song song với giải trí mới của khán giả…Vừa chơi được nhạc cụ, lại hiểu được cách phối khí. Tôi rút ra những điều đó cho ca khúc của mình sau này. Tôi nhớ lúc ấy nhìn ra đời sống âm nhạc ở hải ngoại, và trên thế giới, họ phối khí hay quá, nhất là phối khí dựa trên các nhạc cụ dân tộc. Những điều đó giúp cho tôi rất nhiều trong sáng tác.[5]

Ông với người bạn thân Dương Thụ cùng nhau thành lập ban nhạc trẻ có tên là Trống Đồng. Trống Đồng sau này là một trung tâm ca nhạc nổi tiếng ở TP HCM. Sau ba tháng luyện tập, nhóm Trống Đồng trình diễn ở Sân khấu 126 để ra mắt khán giả. Ngay đêm diễn đầu tiên, khán giả đã đến đông gây kẹt xe cả khu vực bùng binh Dân Chủ. Nhưng chưa được bao lâu, cả nhóm nhận được quyết định phải giải thể.[4]

Thập niên 90[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm 90 được coi là thời kỳ huy hoàng của nhạc nhẹ Việt Nam cùng với đời sống sôi động của các bảng xếp hạng âm nhạc. Nửa cuối thập niên này, Bảo Chấn và Dương Thụ là hai cái tên nhạc sĩ có nhiều bài hát được yêu thích nhất lúc bấy giờ. Tình thôi xót xa, Nỗi nhớ dịu êm, Hoa cỏ mùa xuân, Bên em là biển rộng, Đêm nay anh mơ về em… thường xuyên có mặt trong top ten Làn Sóng Xanh, đưa tên tuổi của những Lam Trường, Hồng Nhung… thành các ngôi sao được nhắc đến nhiều nhất.[2]

Bên cạnh công việc sáng tác, ông cùng người em Bảo Phúc là những nhạc sĩ hòa âm phối khí nổi tiếng. Ông từng theo học lớp phối khí nhạc jazz, rock trước năm 1975. Các ca khúc do ông phối khí được đánh giá mang màu sắc tươi mới, hài hòa mà vẫn không đánh mất bản sắc. Tiêu biểu kể đến việc là việc phối khí cho album Đoản khúc thu Hà Nội của ca sĩ Hồng Nhung (Hồng Nhung vol.1). Ông còn hòa âm thành công nhiều sáng tác của mình trong album của Lam Trường và rất nhiều ca sĩ khác.[2] Trong số các nhạc sĩ hòa âm phối khí tiên phong của nhạc nhẹ Việt Nam, Bảo Chấn được xem như một đàn anh tiêu biểu.[3]

Sự kiện Tình thôi xót xa[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, Bảo Chấn bị Hội nhạc sĩ Việt Nam cảnh cáo vì ca khúc Tình thôi xót xa của ông được coi là đạo nhạc từ ca khúc I’ve never been to me của Charlene người Mỹ và bản hòa tấu Frontier của nhạc sĩ Nhật Keiko Matsui.[6]. Trước đó, Tình thôi xót xa là một trong những bản hit thịnh hành, luôn giữ vị trí top ten Làn sóng xanh và đưa tên tuổi ca sĩ Lam Trường lên hàng ngôi sao. Từ khi mới xuất hiện cho đến khi trở thành một hiện tượng, ca khúc này đã liên tục có mặt trên màn ảnh truyền hình và các chương trình phát thanh radio. Bảo Chấn cũng cho rằng bài hát Frontier của Nhật giống 50%, bài hát I’ve never been to me của Charlene người Mỹ giống 99% Tình thôi xót xa. Trong khi ca khúc nhạc Mỹ được xác định có từ năm 1982, ca khúc Nhật có từ năm 1992.[7]

Phương tiện truyền thông trong nước cho biết nhạc sĩ Bảo Chấn đã không đưa ra được những chứng cứ về bút tích, thời gian sáng tác và năm công bố của Tình thôi xót xa. Khi kiểm tra lại hồ sơ xin gia nhập Hội Nhạc sĩ Việt Nam của ông, Bảo Chấn đã ghi năm sáng tác là 1994, sau thời điể̉m các ca khúc nước ngoài phát hành. Trong thư gửi Hội Nhạc sĩ Việt Nam ngày 31 tháng 5 năm 2004, ông viết: Tôi thật sự lấy làm tiếc và xin lỗi bạn nghe nhạc vì sự cố không mong muốn này. Xin cảm ơn những đóng góp chân tình của báo chí, đài và bạn nghe nhạc. Điều này giúp tôi trưởng thành hơn trên con đường hoạt động nghệ thuật của mình. Tình thôi xót xa ngay sau đó được chính nhạc sĩ Bảo Chấn xin thôi phát trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng. Vụ việc đã gây xôn xao trong dư luận, và mở đầu cho một cuộc tranh luận về sự sao chép nhạc ở Việt Nam.[8][9] Cũng trong năm 2004 Cục biểu diễn nghệ thuật đã có danh sách 70 ca khúc bị nghi là đạo nhạc trên cơ sở bộ đĩa "101 Copy-cover 2004" để đặt vấn đề nghi vấn. Theo đó, ngoài Bảo Chấn thì Quốc Bảo, Võ Thiện Thanh, Nguyễn Hà, Phương Uyên, Lê Quang, Quang Huy… cũng là những nhạc sĩ trẻ bị nghi có sáng tác liên quan đến đạo nhạc.[9][10]

Về phía cơ quan quản lý, Thứ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin Lê Tiến Thọ ngày 7 tháng 4 năm 2004 cho rằng...Tuy nhiên, về nguyên tắc thì nếu có đơn kiện, tức là có bên nguyên bên bị, thì chúng tôi mới thành lập một Hội đồng thẩm định. Còn nếu không ai đưa đơn thì mình thành lập để làm gì! Để khẳng định điều này cũng còn nhiều vấn đề.....[10] Riêng nữ nhạc sĩ Keiko Matsui không muốn kiện nhạc sĩ Bảo Chấn mà chỉ muốn nhận một lời xin lỗi.[10]

Hoạt động sau sự kiện Tình thôi xót xa[sửa | sửa mã nguồn]

Vụ việc liên quan đến tác quyền ca khúc Tình thôi xót xa là một cú sốc lớn khiến Bảo Chấn phải nhập viện và gần như ngừng lại toàn bộ các hoạt động âm nhạc trong suốt 10 năm. Quãng thời gian ấy ông lặng lẽ cộng tác cùng đồng nghiệp, đứng đằng sau phối khí cho rất nhiều ca sĩ, album nổi tiếng. Có đến 90% nhạc phối khí để biểu diễn ở hải ngoại được cho là làm ở Việt Nam, và Bảo Chấn đóng góp không nhỏ trong số ấy.[11]. Ông vẫn âm thầm sáng tác thường xuyên, có dự định phát hành album mới.[12]

Tháng 7 năm 2010, chương trình 'Nỗi nhớ dịu êm', đêm nhạc khắc họa chân dung, vinh danh nhạc sĩ Bảo Chấn diễn ra tại Nhà hát lớn Hà Nội với phần trình diễn của nhiều ca sĩ nổi tiếng thành công từ nhạc của ông.[13]

Năm 2013, ông trở lại với những hoạt động sôi nổi hơn. Sau khi tham gia đêm nhạc của danh ca Pháp Christophe, Bảo Chấn kết hợp với nhạc sĩ Quốc Bảo, một cộng sự lâu năm, trong chuỗi dự án âm nhạc của hai người, bắt đầu từ chương trình Phố mùa đông diễn ra ở phòng trà Đồng Dao vào tháng 12 năm 2013. Ông cũng dự định cùng Quốc Bảo ra một album mới mang màu sắc dân gian, âm hưởng ngũ cung.[12]

Thỉnh thoảng ông vẫn xuất hiện ở một số sự kiện âm nhạc như làm khách mời liveshow tháng 8 của chương trình Bài hát yêu thích năm 2013 [14], khách mời trong liveshow Dấu ấn của ca sĩ Lam Trường diễn ra vào tháng 4 năm 2014.[15]

Phong cách âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Những sáng tác của Bảo Chấn có khúc thức khá đơn giản nhưng giai điệu mượt mà, nhiều lúc bay bổng cùng với lời ca trong sáng, lãng mạn được cho là đã giúp ông thành công.[2] Có nhận định cho rằng ca từ của ông nhàn nhạt, có chỗ suồng sã. Nhận định khác nói nhạc của ông na ná nhạc Hồng Kông. Ông thừa nhận: "Những ca khúc của tôi, gọi là nhạc thời trang cũng được. Ca khúc cũng là một loại hàng hóa. Miễn sản phẩm của mình làm cho cái siêu thị âm nhạc ấy phong phú, đa dạng, có người mua là đạt yêu cầu". Ông cũng từng nói: "Những bài đại chúng thích không phải là bài hay, chẳng qua tung ra đúng lúc, đúng dịp, gặp đúng ca sĩ thời thượng". Thực tế Bên em là biển rộng, Hoa cỏ mùa xuân, Như cơn mưa đi mãi, Dấu vết, Nỗi nhớ dịu êm… những ca khúc thời trang như ông nói (sau này còn được gọi là "nhạc nhẹ") có đời sống khá bền với công chúng.[5]

Bài hát đầu tiên ông sáng tác là Bài ca chưa viết hết lời kêu gọi thanh niên đi xây dựng quê hương, được viết trong những ngày ông đi công tác tại nông trường Phạm Văn Hai từ đầu thập kỷ 80. Hoa cỏ mùa xuân ông viết trong một lần đi sáng tác ở Đà Lạt cùng nhạc sĩ Dương Thụ. Hai người chơi thân với nhau từ năm 1980 và cùng đi sáng tác rất nhiều. Bên em là biển rộng cũng được viết trong một lần đi sáng tác với Dương Thụ. Từng có bài báo đã phê bình bài này: ""'Người vừa hiền khô dễ thương lại vừa đẹp trai nhất vùng đến theo cùng hoa cỏ mùa xuân' là thô, là suồng sã". Ông đã cảm thấy rất buồn. Tuy nhiên những lời phê bình khiến ông phải suy nghĩ khi sáng tác. Sau này ông rẽ sang khuynh hướng khác, sáng tác chau chuốt hơn cả về nhạc và lời như các bài Dường như, Dấu vết, Rồi anh lại đến. Ông nói: "Dù gì, tôi vẫn tự tin thừa nhận mình là một trong những người bổ nhát cuốc đầu tiên vào cái mạch ngầm dòng nhạc trẻ thập niên 90. Tôi cũng hiểu cái mạch ngầm ấy cùng với dòng nước mát trong tuôn trào còn có cả những thứ rác rưởi cần gạn đục khơi trong."[5]

Trong các ca khúc của Bảo Chấn luôn thấp thoáng hình ảnh của biển, của sóng dù ông không biết bơi[13]. Bảo Chấn bày tỏ, chính vì mình không biết bơi nên biển đối với ông mới đẹp, nó như một người phụ nữ mà cả cuộc đời chưa bao giờ chinh phục được, cứ mãi như là một chàng trai si tình. Vì thế các ca khúc của ông thường gắn liền với những con sóng dạt dào của biển, như là nỗi nhớ, nỗi dày vò về mối tình mà mình mãi mãi chỉ yêu chứ không bao giờ có được. Ông cũng chia sẻ thêm rằng, không chỉ đối với hình ảnh biển và sóng, mà trong các ca khúc của ông cũng thường bắt gặp thấy những cơn mưa vì với ông, mỗi khi ngồi nhìn ngắm những cơn mưa là bản thân chúng ta có nhiều thời gian để suy tư hơn, nó làm ta thánh thiện hơn và như gột rửa tâm hồn mình.[13]

Ông không bài xích nhạc trẻ như nhiều người cùng thời, ông cho rằng mỗi người có một thời riêng.[4]

Với người em Bảo Phúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy xuất thân trong dòng dõi hoàng tộc, nhưng anh em Bảo Phúc - Bảo Chấn không được hưởng những ngày tháng nhung lụa. Hai người ra đời đúng lúc gia đình sa sút, khó khăn. ca sĩ Bích Liễu phải từ bỏ nghiệp hát lâu năm để mưu sinh.

Gia đình đông anh em, nhưng anh em Bảo Chấn - Bảo Phúc thân nhau hơn cả. Bảo Chấn sớm nổi tiếng với công việc sáng tác còn Bảo Phúc viết không nhiều, đặc biệt thành công với vai trò nhạc sĩ hòa âm phối khí và làm nhạc phim. Tính tình của 2 anh em khác nhau, không thường xuyên gặp gỡ nhưng rất gần gũi. Bảo Phúc cởi mở, quảng giao thì Bảo Chấn sống trầm lặng, khép kín. Bảo Chấn từng tâm sự về người em mình: Tôi và Phúc là 2 mặt hoàn toàn trái ngược nhau. Phúc hướng ngoại, còn tôi nội tâm[...]Vì cái sự "đóng" đó, trong giới nghệ sĩ, nhiều người hiểu tôi qua Phúc chứ không phải từ tôi. Trong số các anh em, tôi là người Phúc quý mến nhất. Tôi là anh, nhưng không phải tôi là người bảo vệ Phúc, ngược lại, Phúc luôn sẵn sàng dùng mọi khả năng có thể để bảo vệ tôi, nhất là trong lần về dư luận đạo nhạc trước đây. Trong âm nhạc, chúng tôi hiểu nhau gần như tuyệt đối. Nếu hỏi rằng tôi có điều gì ân hận khi Phúc ra đi không, đó chính là vì sao cùng sống trong một thành phố, mà số lần chúng tôi ngồi với nhau ít ỏi đến thế. Phúc ngồi nhậu với bạn bè nhiều hơn với tôi, tôi cũng 'trà dư tửu hậu' với bạn bè nhiều hơn với Phúc.

Khi nhạc sĩ Bảo Phúc qua đời, là một cú sốc lớn với Bảo Chấn. Ông đã suy sụp rất nhiều, mỗi lần có ai nhắc đến em trai, ông đều rất xúc động và chia sẻ nhiều hơn về Bảo Phúc cùng những kỷ niệm của 2 anh em thời thơ ấu ở Huế.

Danh mục nhạc phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh mục không đầy đủ và một phần trong số những tác phẩm của nhạc sĩ Bảo Chấn:

  • Bài Ca Chưa Viết Hết Lời
  • Bài Ca Đêm
  • Biển Chờ
  • Biết Em Còn Chút Dỗi Hờn
  • Cánh Chim Lạc Loài
  • Chiếc Lá Vô Tình
  • Cho Anh Ngủ Trong Trái Tim Em
  • Chút Tàn Phai
  • Dấu Vết
  • Đêm Nay Anh Mơ Về Em
  • Đêm Xanh
  • Đợi chờ Trong Cơn Mưa
  • Em Là Xuân Về
  • Giấc Mơ Tuyệt Vời
  • Giờ Đây Em Biết
  • Hoa Cỏ Mùa Xuân
  • Khát Khao Hơn
  • Kỷ Niệm
  • Lời Tôi Hát
  • Một Ngày Mùa Đông
  • Mùa Thu
  • Ngày Xuân Mới
  • Như Cơn Mưa Đi Mãi
  • Nơi Ấy Bình Yên
  • Nỗi Nhớ Dịu Êm
  • Nửa Đời Phóng Đãng
  • Phố mùa đông (viết lời Việt cho bài hát gốc tên Eden do ca sĩ Dalena sáng tác)
  • Rồi Anh Lại Đến (với Dương Thụ)
  • Rồi Dấu Yêu Về
  • Tiếng Chuông Ngân
  • Tình Duyên Đầu Năm
  • Tình Em Đêm Giáng Sinh
  • Tình khúc Lứa Đôi
  • Tình thôi xót xa
  • Tình Xuân
  • Trở Lại Mùa Hè
  • Và Cơn Mưa Tới
  • Và Như Cơn Gió Thoảng
  • Về Với Anh
  • Khúc Mưa Buồn

Các album đã phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nghe mưa 1
  • Nghe mưa 2 (chung với nhạc sĩ Dương Thụ)
  • Về với anh
  • Biển chờ

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Vstyle (ngày 26 tháng 1 năm 2013). “Nhạc sĩ Bảo Chấn: Hãy hôn sự thất bại”. Dân Trí.
  2. ^ a b c d Q.N. “Bảo Chấn - Bảo Phúc và công việc âm thầm”. Giai Điệu Xanh. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ a b Hữu Trịnh. “Những nhạc sĩ "thầm lặng"”. Việt Nhạc. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ a b c d e Bảo Chấn sau 'cơn bão đạo nhạc'
  5. ^ a b c d “Dấu vết Bảo Chấn”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ Ban Thư ký Hội Nhạc sĩ VN: Cảnh cáo nhạc sĩ Bảo Chấn
  7. ^ Tình thôi xót xa có nhiều điểm giống nhạc nước ngoài!
  8. ^ Phản ứng sau kết luận Tình thôi xót xa[liên kết hỏng]
  9. ^ a b “Nỗi đau "nhân bản" âm nhạc”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ a b c Sẽ có một Hội đồng thẩm định về 'vụ Bảo Chấn'?, Vietnamnet, 07/04/2004
  11. ^ Nhạc sĩ Bảo Chấn: Biết đủ là đủ để bình yên
  12. ^ a b Nhạc sĩ Bảo Chấn: Với âm nhạc, tôi chưa bao giờ ngừng nghỉ
  13. ^ a b c Minh Thư (31 tháng 7 năm 2010). “Bảo Chấn trải lòng với 'Nỗi nhớ dịu êm'”. Ngôi sao. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  14. ^ Bảo Chấn nghẹn lời khi Ya Suy hát
  15. ^ Lam Trường mời nhạc sĩ Bảo Chấn lên sân khấu

Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí

Nhảy đến điều hướng nhảy để tìm kiếm

Sau đây là danh sách các nghệ sĩ và ban nhạc liên kết với thể loại nhạc sóng mới vào cuối những năm 1970 và đầu năm 1980. Danh sách này không bao gồm các hành vi liên quan đến sự hồi sinh và hồi sinh của thể loại đã xảy ra từ những năm 1990 trở đi. Các hành vi liên quan đến các cuộc phục hưng này được tìm thấy trong danh sách các bài viết của các ban nhạc hồi sinh sau punk.

Các nhóm và nghệ sĩ có bí danh được liệt kê bằng chữ cái đầu tiên trong tên của họ, và các cá nhân được liệt kê bởi họ của họ.

LƯU Ý: ± chỉ ra một người giới thiệu của Hội trường danh vọng Rock and Roll

0 trận9 [Chỉnh sửa][edit]

  • 77S [1]

A[edit][edit]

  • A-ha[2]
  • ABC[3]
  • Adam và Kiến [4]
  • Sau vụ cháy [5]
  • Báo thức [6]
  • Người ngoài hành tinh [7]
  • Alisa (công việc sớm) [8]
  • Alphaville[9]
  • Hình ảnh đã thay đổi [10]
  • Animotion[11]
  • Adam Ant [12]
  • Bất kỳ rắc rối nào [13]
  • Joan Armatrading (công việc của những năm 1980) [14]
  • Matthew Ashman [15]
  • Associates[16]
  • Các điểm tham quan [17]
  • Những người làm vườn tiên phong [18]
  • Azra[19][20][21][22]
  • Camera Aztec [23]

B[edit][edit]

  • B-52 [4] [24] [25] [26] [27]
  • B-Movie[28]
  • Baltimora[29][30]
  • Bananarama[31]
  • Vòng đeo [32]
  • Basil Toni [33]
  • Stiv Bators [34]
  • The Beat (AKA The English Beat) [17]
  • Berlin[35]
  • Lớn ở Nhật Bản [36] [37]
  • Bijelo Dugme [38]
  • ± Blondie [4] [39] [40] [41] [42] [43]
  • Blotto[44]
  • Những con khỉ thổi [45]
  • The Bluebells [46]
  • Blue Peter [47]
  • Blurt[48]
  • Boa[20]
  • Sách tình yêu [49]
  • Chuột Boomtown [50] [51]
  • Bow Wow Wow [52]
  • Dale Bozzio [53]
  • Bộ não [54]
  • Brygada Kryzys [55]
  • Buggles [56]
  • Bulevar[57]
  • Buzzcocks[58]

C[edit][edit]

  • ± Belinda Carlisle [59]
  • Joe Carrasco [60]
  • ± những chiếc xe [4] [12] [39] [61] [62] [63] [64]
  • Kỷ luật Công giáo [65]
  • Một tỷ lệ nhất định [66]
  • Cetu Javu [67]
  • Các con tắc kè hoa [68]
  • Chi-Pig[69]
  • Khủng hoảng Trung Quốc [70]
  • ± đụng độ [71] [72]
  • Leo Fisher [73]
  • Clocks[74]
  • Cock Robin [75]
  • Lloyd Cole và Commotions [76]
  • Comateens[77]
  • Các thiên thần comsat [78]
  • ± Alice Cooper (công việc của những năm 1980) [79]
  • ± Elvis Costello [12] [39] [80] [81] [82]
  • Josie Cotton [83]
  • Marshall Crenshaw [84]
  • Cá sấu [85]
  • Đồ chơi âu yếm (thử nghiệm và vượt qua thời đại) [86]
  • Câu lạc bộ Văn hóa [4] [12] [87]
  • ± Cure [88]
  • Đội cắt giảm [89]

D[edit][edit]

  • Étienne Daho [90]
  • Dalek tôi yêu bạn [91]
  • Hiệp hội Danse [92]
  • Dead or Alive [93] [94]
  • Delta 5 [95]
  • Chế độ ± Depeche [96] [97] [98]
  • Jimmy Destri [99]
  • Devo[4][39][100][101]
  • DEXYS Midnight Runners [102]
  • Những phiền nhiễu [103]
  • Divinyls[104]
  • Thomas Dolby [39]
  • Búp bê bằng búp bê [80]
  • Con búp bê [105]
  • Tiến sĩ Feelgood [106]
  • Học viện trong mơ [107]
  • ± Duran Duran [4] [12] [108]
  • Ian Dury [80]

E[edit][edit]

  • Ebn Ozn [109]
  • Echo & Bunnymen [110]
  • Edin-Ådahl [111] [112]
  • Električni orgazam [19] [20] [113] [114]
  • Eurogliders[115]
  • ± Eurythmics [116]
  • Mọi thứ trừ cô gái [117]

F[edit][edit]

  • Mặt đối mặt [118]
  • Marianne Faithfull (kỷ nguyên tiếng Anh bị hỏng) [119]
  • Fiat Lux [120]
  • Film[19][20][121]
  • Fingerprintz[122]
  • Fischer-Z[123]
  • FIXX [124]
  • Flash và chảo [125]
  • Một đàn hải âu [4] [12] [126] [127]
  • Thằn lằn bay [128]
  • The Flys [5]
  • Fra Lippo Lippi [129]
  • Frankie đến Hollywood [130]
  • Freur[131]
  • Bạn bè một lần nữa [132]
  • Robert Fripp [133]
  • Cậu bé vui vẻ ba [134]

G[edit][edit]

  • Những ngọn tháp lấp lánh [135]
  • ± Go-Go's [4] [32] [136] [137]
  • Vivien Goldman [138]
  • Richard Gottehrer [139]
  • Gruppo Sportivo [140]

H[edit][edit]

  • Nina Hagen [141]
  • Cắt tóc một trăm [12]
  • Haustor[19][20][113][142]
  • Greg Hawkes [99]
  • Vanessa Briscoe Hay [143]
  • Bonnie Hayes [144]
  • Robert Hazard [145]
  • Thiên đường 17 [4]
  • Nona Hendryx [146]
  • John Hiatt (Kỷ nguyên đường sên) [147] [148]
  • Hipsway[132]
  • James Honeyman-Scott [149]
  • Liên đoàn con người [4] [12]
  • Phản ứng tình dục của con người [150]

I[edit][edit]

  • Icehouse[151]
  • Ideal[152]
  • Billy Idol [6] [153] [154]
  • Idoli[19][20]
  • Hình ảnh Vogue [155]
  • Indochine[156][157]
  • INXS[158]

J[edit][edit]

  • Joe Jackson [4] [159] [160]
  • Mứt [161]
  • Japan[91]
  • ± Billy Joel (kỷ nguyên nhà kính) [162]
  • Johnny ghét Jazz [163]
  • Matt Johnson [164]
  • Grace Jones [165] [166]
  • Howard Jones [167]
  • Division Joy [168]

K[edit][edit]

  • Kajagoogoo[169]
  • Sản phẩm KAS [156]
  • Nik Kershaw [6]
  • King[131]
  • King Crimson (kỷ luật và thời đại đánh bại) [170]
  • The Knack [171] [172]
  • Kombi[173]
  • Kora[174]
  • Kult[175]

L[edit][edit]

  • Lady Pank [113]
  • Laki Pingvini [20]
  • Robin Lane (Công việc đầu những năm 1980) [176]
  • Clive Langer [177]
  • Peter cười [178]
  • Cyndi Lauper [179]
  • Liên minh quý ông [180]
  • Thomas Leer [181]
  • Cấp 42 [182]
  • Jona Lewie [183] ​​[184]
  • Leyton Buzzards [185]
  • Litfiba[186]
  • Các cô gái nhỏ [187]
  • The Lotus Eater [188]
  • Lene Lovich [189]
  • Nick Lowe [12] [190]
  • Luna[20]

M[edit][edit]

  • M[191]
  • Madness[4][12]
  • Martha và bánh nướng xốp [192] [193] [194]
  • Mặt trăng Martin [195]
  • Đàn ông tại nơi làm việc [196]
  • Đàn ông không có mũ [197]
  • Các diễn viên phương pháp [198]
  • Hilly Michaels [199]
  • Dầu nửa đêm (công việc sớm) [200]
  • Mi-Sex[201]
  • Bộ (Công việc sớm) [202]
  • Người mất tích [203] [204] [205]
  • Milan Mladenović [206]
  • MO [207]
  • Models[208]
  • Tiếng Anh hiện đại [209]
  • Bộ đơn sắc [210]
  • Các nhà nghỉ [211] [212]
  • Mark Mothersbaugh [99]

N[edit][edit]

  • Đôi mắt trần trụi [73]
  • Nautilus Pompilius [213]
  • Các loại gọn gàng [214]
  • Nena[215]
  • Các dây thần kinh [216]
  • Nervus Rex [217]
  • Đơn hàng mới [218]
  • Nikki & Corvettes [219]
  • Chín vòng tròn [220]
  • Klaus Nomi [221]
  • Bình thường [222]
  • Gary Numan [12] [223]
  • Terri Nunn [224]
  • Các nữ tu [225]

O[edit][edit]

  • Hazel O'Connor [226]
  • Oingo Boingo [227] [228]
  • Một đến một [229]
  • Yoko Ono [230]
  • Tùy chọn 30 [231]
  • Nước cam [232] [233]
  • Các cuộc diễn tập của dàn nhạc trong bóng tối [234]

P[edit][edit]

  • P-Model[235]
  • Đài phun nước nhợt nhạt [236]
  • Robert Palmer (thời đại manh mối) [162] [237]
  • Paraf [19] [20] [238]
  • Graham Parker [4] [12] [239]
  • Trân Châu Cảng và vụ nổ [240]
  • Pere Ubu [241]
  • Perfect[113]
  • Peter Perrett [242]
  • Chàng trai cửa hàng thú cưng [243]
  • Những bức ảnh [244]
  • Bertrand nhựa [245]
  • Plastics[246][247]
  • BLONDE BLONDE BLONDE [248]
  • Gậy nhọn [249]
  • ± cảnh sát [4] [12] [39] [250] [251] [252]
  • Polyrock[253]
  • Pražský Výběr [113]
  • Prefab Sprout [254]
  • ± những người giả vờ [4] [12] [255] [256]
  • Prljavo Kazalište [19] [20] [21] [257]
  • Furs Psychedelic [258] [259]
  • Dàn nhạc Pukka [260]
  • Pylon[261]

R[edit][edit]

  • Re-Flex[262]
  • Cuộc sống thực [263]
  • Red Rockers [264]
  • Republika[265]
  • Rockpile[12]
  • Romeo void [266]
  • ± Linda Ronstadt (Thời đại tình yêu điên rồ) [162]
  • Phòng [267]
  • ± Roxy Music [268] [269]
  • Darko Rundek [270]

S[edit][edit]

  • Šarlo Akrobata [19] [20]
  • Dịch vụ bí mật [271]
  • Seona Dancing [272]
  • Cá mập [273]
  • Sigue Sigue Sputnik [274]
  • Sinceros [17]
  • Lý thuyết đạn đơn [275]
  • Siouxsie và Banshees [276] [277]
  • Shandi Sinnamon [278]
  • Skids[279]
  • ± Robert Smith [280]
  • Sniff 'n' những giọt nước mắt [281]
  • Các chàng trai mềm [282]
  • Jimmy Somerville [283]
  • Âm thanh [284]
  • Ballet Spandau [12]
  • Các đặc biệt [4] [12]
  • Ronnie Spector (ERA Siren) [285]
  • Nhện Murphy Gang [286]
  • Spizzenergi[287]
  • Spliff[288]
  • Chia enz [84] [289]
  • Spoons[290]
  • Squeeze[4][12][17][291]
  • ± Sting [292]
  • La Strada [20]
  • The Stranglers [293]
  • Strawberry Switchblade [294]
  • Jura Stublić [295]
  • Johnny Štulić [21]
  • Suburban Lawns [296] [297]
  • Vùng ngoại ô [298]
  • ± Donna Summer (công việc của những năm 1980) [299]
  • Bể bơi Q's [300]

T[edit][edit]

  • Talk Talk [301]
  • ± nói chuyện đầu [4] [39] [302] [303] [304]
  • Cô gái taxi [156]
  • Nước mắt phát nổ [305]
  • Nước mắt vì nỗi sợ hãi [306] [307] [308]
  • Telefones [309]
  • Tính cách truyền hình [310]
  • Termiti[20]
  • Cặp song sinh Thompson [311]
  • 'Cho đến thứ ba [312]
  • Tin Huey [313]
  • Câu lạc bộ Tom Tom [314]
  • Tonio K [315] [316]
  • Toto Coelo [317]
  • Tình yêu đồ chơi [318]
  • Translator[319]
  • Izabela Trojanowska [174]
  • Quân đội Tubeway [96]
  • Tuxedomoon[320]

U[edit][edit]

  • Ultravox[101][321]
  • Các đơn vị [322]
  • Động từ đô thị [323]

V[edit][edit]

  • Hơi [324]
  • Videosex[325]
  • Nhân dân làng (thời kỳ Phục hưng) [326]

W[edit][edit]

  • Người phục vụ [327] [328]
  • Wall of Voodoo [329]
  • Wang Chung [330] [331]
  • Khi ở Rome [332]
  • Kim Wilde [333]
  • Thiên nga hoang dã [334]
  • Toyah Willcox [292] [335]
  • Gary Wilson [336]

X[edit][edit]

  • XTC[4][12][337]

Y[edit][edit]

  • Yachts[338][339]
  • Yazoo[340]

Xem thêm [sửa][edit]

  • Danh sách các ban nhạc sau punk
  • Danh sách các nghệ sĩ tổng hợp

References[edit][edit]

  1. ^Peters, Peters & Merrill 1986, tr. & NBSP; 72. Peters, Peters & Merrill 1986, p. 72.
  2. ^Schreurs, Jason (16 tháng 10 năm 2009). "A-ha đảm nhận nghỉ hưu sau 25 năm". Kêu lên!. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016. Schreurs, Jason (16 October 2009). "A-ha Take on Retirement After 25 Years". Exclaim!. Retrieved 31 August 2016.
  3. ^Erlewine, Stephen Thomas. "ABC - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "ABC – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  4. ^ Abcdefghijklmnopqrstray 2013, p. & nbsp; 210.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Ray 2013, p. 210.
  5. ^ Abtalevski 2006, p. & nbsp; 341.a b Talevski 2006, p. 341.
  6. ^ Abcvera Mella, Alfie (28 tháng 9 năm 2011). "Một sự tôn vinh cho cảnh sóng mới của Philippines thập niên 80". Tạp chí Philippines. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2014.a b c Vera Mella, ALfie (28 September 2011). "A Tribute to the '80s Philippine New Wave Scene". The Filipino Journal. Archived from the original on 12 June 2014.
  7. ^McFarlane, Ian (1999). "Người ngoài hành tinh". Bách khoa toàn thư của nhạc rock và pop Úc. Allen & Unwin. ISBN & NBSP; 1-86448-768-2. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2004. McFarlane, Ian (1999). "The Aliens". Encyclopedia of Australian Rock and Pop. Allen & Unwin. ISBN 1-86448-768-2. Archived from the original on 3 August 2004.
  8. ^Jaszi, Sabrina. "Alisa - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Jaszi, Sabrina. "Alisa – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  9. ^Vera Mella, Alfie (3 tháng 5 năm 2017). "Alphaville - Strange Attractor (Đánh giá album)". Đá mật mã. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017. vera mella, aLfie (3 May 2017). "Alphaville – Strange Attractor (Album Review)". Cryptic Rock. Retrieved 14 July 2017.
  10. ^Kellman, Andy. "Hình ảnh thay đổi - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. Kellman, Andy. "Altered Images – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 28 August 2016.
  11. ^Gaydos, Kristen (19 tháng 7 năm 2012). "'Nỗi ám ảnh' hit đáng nhớ cho các thành viên của Animotion". Tiếng nói của công dân. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016. Gaydos, Kristen (19 July 2012). "'Obsession' memorable hit for members of Animotion". The Citizens' Voice. Retrieved 18 September 2016.
  12. ^ abcdefghijklmnopqrs "pop/rock & nbsp;» Punk/New Wave & nbsp; » Làn sóng mới". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s "Pop/Rock » Punk/New Wave » New Wave". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  13. ^Woodstra, Chris. "Bất kỳ rắc rối - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Woodstra, Chris. "Any Trouble – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  14. ^Huey, Steve. "Joan Armatrading - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Huey, Steve. "Joan Armatrading – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  15. ^Prato, Greg. "Matthew Ashman - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Prato, Greg. "Matthew Ashman – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  16. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 44; Talevski 2006, p. & NBSP; 387. Clarke 1998, p. 44; Talevski 2006, p. 387.
  17. ^ abcdcateforis 2011, p. & nbsp; 2.a b c d Cateforis 2011, p. 2.
  18. ^Robbins, Ira. "Người làm vườn tiên phong". Báo chí. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017. Robbins, Ira. "Avant Gardener(s)". Trouser Press. Retrieved 31 January 2017.
  19. ^ ABCDEFGHMIšina 2016.a b c d e f g h Mišina 2016.
  20. ^ ABCDEFGHIJKLMBOžilović 2013.a b c d e f g h i j k l m Božilović 2013.
  21. ^ abcsamson 2013, p. & nbsp; 509.a b c Samson 2013, p. 509.
  22. ^Jovanovic 2014, trang & nbsp; 25, 65 Ném66, 83, 109. Jovanovic 2014, pp. 25, 65–66, 83, 109.
  23. ^McGocate, Kyle (19 tháng 12 năm 2013). "Aztec Camera Dust Off Rarity cho 'Vùng đất cao, Cơn mưa cứng'. Quay. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. McGovern, Kyle (19 December 2013). "Aztec Camera Dust Off Rarities for 'High Land, Hard Rain' Reissue". Spin. Retrieved 14 September 2016.
  24. ^Buckley 2003, trang & nbsp; 88. Buckley 2003, p. 88.
  25. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 96, 104. Cateforis 2011, pp. 96, 104.
  26. ^Unterberger 1999, trang & nbsp; 133. Unterberger 1999, p. 133.
  27. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 725. Talevski 2006, p. 725.
  28. ^Sutton, Michael. "B-Movie-Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Sutton, Michael. "B-Movie – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  29. ^Gaslin & Porter 1998, tr. & NBSP; 13. Gaslin & Porter 1998, p. 13.
  30. ^Monger, Timothy. "Baltimora - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Monger, Timothy. "Baltimora – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  31. ^Jasen 2002, trang & nbsp; 203. Jasen 2002, p. 203.
  32. ^ Abhoffmann 2005, p. & nbsp; 876.a b Hoffmann 2005, p. 876.
  33. ^Huey, Steve. "Toni Basil - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Huey, Steve. "Toni Basil – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  34. ^Prato, Greg. "Stiv Bators - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. Prato, Greg. "Stiv Bators – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 28 August 2016.
  35. ^Ruhlmann, William. "Berlin - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ruhlmann, William. "Berlin – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  36. ^Prono 2008, p. & Nbsp; 152. Prono 2008, p. 152.
  37. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 535. George-Warren & Romanowski 2001, p. 535.
  38. ^Samson 2013, p. & Nbsp; 597. Samson 2013, p. 597.
  39. ^ ABCDEFGMACAN 1997, tr. & NBSP; 192.a b c d e f g Macan 1997, p. 192.
  40. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 125. Clarke 1998, p. 125.
  41. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 2, 28, 64, 104, 135, 202. Cateforis 2011, pp. 2, 28, 64, 104, 135, 202.
  42. ^Hoffmann 2005, p. & Nbsp; 627. Hoffmann 2005, p. 627.
  43. ^Jasen 2002, trang & nbsp; 31, 72. Jasen 2002, pp. 31, 72.
  44. ^"LPS được đề xuất của Billboard> EPS". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 92, số & nbsp; 45. 8 tháng 11 năm 1980. P. & NBSP; 62. ISSN & NBSP; 0006-2510. "Billboard's Recommended LPs > EPs". Billboard. Vol. 92, no. 45. 8 November 1980. p. 62. ISSN 0006-2510.
  45. ^"Tiến sĩ Robert (The Blow Monkeys) -" Một hố không đáy "(video) (ra mắt)". Popmatters. Ngày 13 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. "Dr. Robert (The Blow Monkeys) – "A Bottomless Pit" (video) (premiere)". PopMatters. 13 April 2016. Retrieved 29 August 2016.
  46. ^"Rip It Up: Ảnh chụp nhanh của Harry Papadopoulos về âm nhạc indie đầu thập niên tám mươi". Bảo tàng.org. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019. "Rip It Up: Harry Papadopoulos' snapshot of early eighties Scottish indie music". Museumcrush.org. Retrieved 17 October 2019.
  47. ^Griffin, John (29 tháng 7 năm 1983). "Blue Peter mong chờ ngày Toronto với cảnh sát". Công báo Montreal. P. & NBSP; C-7. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Griffin, John (29 July 1983). "Blue Peter looking forward to Toronto date with Police". The Montreal Gazette. p. C-7. Retrieved 29 August 2016.
  48. ^Ruhlmann, William. "BLURT - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ruhlmann, William. "Blurt – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  49. ^Weisbard 2004, p. & Nbsp; 3. Weisbard 2004, p. 3.
  50. ^Buckley 2003, trang & nbsp; 126. Buckley 2003, p. 126.
  51. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 102. George-Warren & Romanowski 2001, p. 102.
  52. ^Ruhlmann, William. "Bow Wow Wow - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Ruhlmann, William. "Bow Wow Wow – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  53. ^Prato, Greg. "Dale Bozzio - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Prato, Greg. "Dale Bozzio – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  54. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Bộ não - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "The Brains – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  55. ^"U.K. Nhãn được đánh bóng mới Wavers". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 94, số & nbsp; 12. 27 tháng 3 năm 1982. P. & NBSP; 93. ISSN & NBSP; 0006-2510. "U.K. Label Gets Polish New Wavers". Billboard. Vol. 94, no. 12. 27 March 1982. p. 93. ISSN 0006-2510.
  56. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 9. Cateforis 2011, p. 9.
  57. ^Jovanovic 2014, p. & Nbsp; 88. Jovanovic 2014, p. 88.
  58. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 137. George-Warren & Romanowski 2001, p. 137.
  59. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Belinda Carlisle - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Erlewine, Stephen Thomas. "Belinda Carlisle – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  60. ^Cetner, Marc (16 tháng 8 năm 1980). "Điểm Tây" (PDF). Thùng tiền. p. & nbsp; 16. ISSN & NBSP; 0008-7289. Cetner, Marc (16 August 1980). "Points West" (PDF). Cash Box. p. 16. ISSN 0008-7289.
  61. ^Brackett & Hoard 2004, p. & NBSP; 141. Brackett & Hoard 2004, p. 141.
  62. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 217. Clarke 1998, p. 217.
  63. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 152. George-Warren & Romanowski 2001, p. 152.
  64. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 27 Ném30, 43, 64. Cateforis 2011, pp. 27–30, 43, 64.
  65. ^"Kỷ luật Công giáo - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. "Catholic Discipline – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  66. ^Flashner, Graham; Sheridan, David. "Một tỷ lệ nhất định". Báo chí. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Flashner, Graham; Sheridan, David. "A Certain Ratio". Trouser Press. Retrieved 1 January 2014.
  67. ^Sutton, Michael. "Cetu Javu - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Sutton, Michael. "Cetu Javu – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  68. ^James, Lauren (4 tháng 1 năm 2018). "Ban nhạc sau punk The Chameleons's Ca sĩ trong buổi ra mắt Hồng Kông của họ, 37 năm sau khi họ bắt đầu". South China Post. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022. James, Lauren (4 January 2018). "Post-punk band The Chameleons' singer on their Hong Kong debut, 37 years after they started out". South China Morning Post. Retrieved 13 June 2022.
  69. ^Lewis, chú Dave. "Chi-Pig-Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. Lewis, Uncle Dave. "Chi-Pig – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 28 August 2016.
  70. ^Arceo-Dumlao, Tina (15 tháng 12 năm 2002). "Sau 20 năm, cuộc khủng hoảng Trung Quốc cuối cùng cũng thấy châu Á". Philippines Daily Inquirer. P. & NBSP; A29. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Arceo-Dumlao, Tina (15 December 2002). "After 20 years, China Crisis finally sees Asia". Philippine Daily Inquirer. p. A29. Retrieved 1 September 2016.
  71. ^Pareles, Jon (11 tháng 3 năm 2003). "Clash, Costello và cảnh sát vào Hội trường danh vọng Rock". Thời báo New York. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017. Pareles, Jon (11 March 2003). "Clash, Costello and Police Enter Rock Hall of Fame". The New York Times. Retrieved 7 December 2017.
  72. ^Valdes, Alex (3 tháng 4 năm 2017). "Mỗi album đụng độ, được xếp hạng". Odyssey trực tuyến. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019. Valdes, Alex (3 April 2017). "Every Clash Album, Ranked". The Odyssey Online. Retrieved 13 July 2019.
  73. ^ Abtalevski 2006, tr. & nbsp; 176.a b Talevski 2006, p. 176.
  74. ^"2012 Kansas Music Hall of Fame giới thiệu". ksmhof.org. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022. Nó đã giới thiệu bàn phím chữ ký của ban nhạc với một chút rung cảm sóng mới. "2012 Kansas Music Hall of Fame Inductees". ksmhof.org. Retrieved August 14, 2022. It showcased the band’s signature keyboards with a hint of New Wave vibe.
  75. ^Hayes, Kelvin. "Cock Robin - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Hayes, Kelvin. "Cock Robin – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  76. ^Cole, Lloyd. "Lloyd Cole và Commotions // Wembley Arena". LloydCole.com. Cole, Lloyd. "Lloyd Cole And The Commotions // Wembley Arena". Lloydcole.com.
  77. ^Đá đỏ, Steven (2016). "New York Rock (Trang 201)". Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022. Blush, Steven (2016). "New York Rock (Page 201)". Retrieved August 14, 2022.
  78. ^Kellman, Andy. 0000078526/tiểu sử "The Comsat Angels - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Kellman, Andy. 0000078526/biography "The Comsat Angels – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  79. ^Brackett & Hoard 2004, p. & NBSP; 12. Brackett & Hoard 2004, p. 12.
  80. ^ ABCBuckley 2003, trang & nbsp; 318.a b c Buckley 2003, p. 318.
  81. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 28, 202. Cateforis 2011, pp. 28, 202.
  82. ^Ray 2013, trang & nbsp; 210 Từ211. Ray 2013, pp. 210–211.
  83. ^Keefe, Michael (7 tháng 9 năm 2006). "Josie Cotton: Nhạc thảm họa phim". Popmatters. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. Keefe, Michael (7 September 2006). "Josie Cotton: Movie Disaster Music". PopMatters. Retrieved 28 August 2016.
  84. ^ ABCATEFORIS 2011, p. & NBSP; 8.a b Cateforis 2011, p. 8.
  85. ^McFarlane, Ian (1999). "Jenny Morris". Bách khoa toàn thư của nhạc rock và pop Úc. Allen & Unwin. ISBN & NBSP; 1-86448-768-2. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 8 năm 2004. McFarlane, Ian (1999). "Jenny Morris". Encyclopedia of Australian Rock and Pop. Allen & Unwin. ISBN 1-86448-768-2. Archived from the original on 9 August 2004.
  86. ^Kellman, Andy. "Đồ chơi âu yếm - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Kellman, Andy. "Cuddly Toys – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  87. ^Jasen 2002, trang & nbsp; 112. Jasen 2002, p. 112.
  88. ^"Cách chữa trị: Đứng trên bãi biển - người độc thân". Mặt trời. 27 tháng 7 năm 1986. P. & NBSP; 116. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. "The Cure: Standing on a Beach – The Singles". The Sun-Herald. 27 July 1986. p. 116. Retrieved 1 September 2016.
  89. ^Malerba, Frank (7 tháng 12 năm 2015). "Phỏng vấn - Nick Van Eede của Cutting Crew". Đá mật mã. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017. Malerba, Frank (7 December 2015). "Interview – Nick Van Eede of Cutting Crew". Cryptic Rock. Retrieved 14 July 2017.
  90. ^Kilby, Dylan (13 tháng 10 năm 2014). " Musicomh. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Kilby, Dylan (13 October 2014). "Étienne Daho – Les chansons de l'innocence retrouvée". musicOMH. Retrieved 1 September 2016.
  91. ^ Abbuckley 2003, trang & nbsp; 264.a b Buckley 2003, p. 264.
  92. ^Clarke 1998, p. & Nbsp; 332. Clarke 1998, p. 332.
  93. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 344. Clarke 1998, p. 344.
  94. ^Kreisler, Lauren (4 tháng 7 năm 2012). "Inside the Hit Factory: Dead or Alive - You Spin Me Round (như một bản ghi)". Công ty biểu đồ chính thức. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Kreisler, Lauren (4 July 2012). "Inside The Hit Factory: Dead Or Alive - You Spin Me Round (Like a Record)". Official Charts Company. Retrieved 1 September 2016.
  95. ^Buckley 2003, trang & nbsp; 284. Buckley 2003, p. 284.
  96. ^ Abgulla 2006, trang & nbsp; 174.a b Gulla 2006, p. 174.
  97. ^Trẻ, Alex (18 tháng 11 năm 2010). "Các thành viên của Depeche Mode để đoàn tụ cho album Remix mới". Hậu quả của âm thanh. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015. Young, Alex (18 November 2010). "Depeche Mode members to reunite for new remix album". Consequence of Sound. Retrieved 1 December 2015.
  98. ^Breihan, Tom (14 tháng 2 năm 2013). "Xem Depeche Mode Play" Heaven "Live". STEREOGUM. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015. Breihan, Tom (14 February 2013). "Watch Depeche Mode Play "Heaven" Live". Stereogum. Retrieved 1 December 2015.
  99. ^ ABCCATEFORIS 2011, p. & NBSP; 159.a b c Cateforis 2011, p. 159.
  100. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 2, 202. Cateforis 2011, pp. 2, 202.
  101. ^ Abhoffmann 2005, tr. & NBSP; 1164.a b Hoffmann 2005, p. 1164.
  102. ^Huey, Steve. "Dexys Midnight Runners - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Huey, Steve. "Dexys Midnight Runners – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  103. ^"Phân tâm - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. "Distractions – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  104. ^Mills, Fred (22 tháng 4 năm 2013). "Divinyls 'Christina Amphlett 1959-2013 R.I.P." Mờ. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Mills, Fred (22 April 2013). "Divinyls' Christina Amphlett 1959-2013 R.I.P." Blurt. Retrieved 1 September 2016.
  105. ^"Tiểu sử búp bê - nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013. "The Doll – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 19 October 2013.
  106. ^Talevski 2006, p. & NBSP; 53. Talevski 2006, p. 53.
  107. ^Stafford, James. "30 năm trước: Tình yêu và tên lửa phát triển từ Bauhaus với 'Giấc mơ thứ bảy về thiên đường tuổi teen'". Khuếch tán.fm. Stafford, James. "30 Years Ago: Love and Rockets Evolve From Bauhaus With 'Seventh Dream of Teenage Heaven'". Diffuser.fm.
  108. ^Brackett & Hoard 2004, p. & Nbsp; 261 Từ262. Brackett & Hoard 2004, p. 261–262.
  109. ^Sutton, Michael. "Ebn Ozn - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013. Sutton, Michael. "Ebn Ozn – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 19 October 2013.
  110. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 126. Talevski 2006, p. 126.
  111. ^Peters, Peters & Merrill 1986, tr. & NBSP; 83. Peters, Peters & Merrill 1986, p. 83.
  112. ^Thompson 2000, p. & Nbsp; 133. Thompson 2000, p. 133.
  113. ^ Abcdekajanová 2016.a b c d e Kajanová 2016.
  114. ^Jovanovic 2014, trang & nbsp; 22, 94. Jovanovic 2014, pp. 22, 94.
  115. ^McFarlane, Ian (1999). "Eurogliders". Bách khoa toàn thư của nhạc rock và pop Úc. Allen & Unwin. ISBN & NBSP; 1-86448-768-2. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2004. McFarlane, Ian (1999). "Eurogliders". Encyclopedia of Australian Rock and Pop. Allen & Unwin. ISBN 1-86448-768-2. Archived from the original on 3 August 2004.
  116. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Eurythmics - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Erlewine, Stephen Thomas. "Eurythmics – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  117. ^"Thành phố văn hóa 2017: 12 của các ban nhạc lớn nhất từ ​​Hull". Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019. "The City Of Culture 2017: 12 of the biggest bands from Hull". Retrieved 3 November 2019.
  118. ^Đúng, Chris. "Mặt đối mặt - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. True, Chris. "Face to Face – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  119. ^Buckley 2003, trang & nbsp; 357. Buckley 2003, p. 357.
  120. ^Sutton, Michael. "Fiat Lux - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Sutton, Michael. "Fiat Lux – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  121. ^Jovanovic 2014, trang & nbsp; 78, 109. Jovanovic 2014, pp. 78, 109.
  122. ^Dougan, John. "Dấu vân tay - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Dougan, John. "Fingerprintz – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  123. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 729. Talevski 2006, p. 729.
  124. ^Erlewine, Stephen Thomas. "The FixX - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "The Fixx – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  125. ^Tait 2010, p. & Nbsp; 180. Tait 2010, p. 180.
  126. ^Larkin 2006, "Đàn hải tặc". Larkin 2006, "Flock Of Seagulls".
  127. ^Gaslin & Porter 1998, p. & NBSP; 70. Gaslin & Porter 1998, p. 70.
  128. ^Deming, Mark. "The Flying Lizards - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Deming, Mark. "The Flying Lizards – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  129. ^Amneziak. "Fra Lippo Lippi - những năm đầu: trong im lặng và lòng thương xót nhỏ". Băng hỗn hợp nhỏ. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Amneziak. "Fra Lippo Lippi – The Early Years: In Silence and Small Mercies". Tiny Mix Tapes. Retrieved 1 September 2016.
  130. ^Prono 2008, p. & Nbsp; 151. Prono 2008, p. 151.
  131. ^ Abmorris, Chris (29 tháng 10 năm 1994). "Nhãn độc lập phát triển mạnh bằng cách khai thác danh mục của Majors cho các bản phát hành lại". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 106, số & nbsp; 44. P. & NBSP; 116. ISSN & NBSP; 0006-2510.a b Morris, Chris (29 October 1994). "Indie Labels Thrive By Mining Majors' Catalogs For Reissues". Billboard. Vol. 106, no. 44. p. 116. ISSN 0006-2510.
  132. ^ absutton, Michael. "Sugartown - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.a b Sutton, Michael. "Sugartown – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  133. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 356. George-Warren & Romanowski 2001, p. 356.
  134. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Cậu bé vui vẻ ba - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Fun Boy Three – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  135. ^Sutton, Michael. "Gleaming Spiers - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Sutton, Michael. "Gleaming Spires – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  136. ^Buckley 2003, trang & nbsp; 430. Buckley 2003, p. 430.
  137. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 43. Cateforis 2011, p. 43.
  138. ^Simpson, Paul. "Vivien Goldman - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Simpson, Paul. "Vivien Goldman – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  139. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 33. Cateforis 2011, p. 33.
  140. ^Huey, Steve. "Gruppo Sportivo - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Huey, Steve. "Gruppo Sportivo – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  141. ^Kozak, La Mã (19 tháng 6 năm 1982). "Tham gia Nina Hagen trên cầu thang lên thiên đàng". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 94, số & nbsp; 24. p. & nbsp; 10. ISSN & NBSP; 0006-2510. Kozak, Roman (19 June 1982). "Joining Nina Hagen on Her Stairway to Heaven". Billboard. Vol. 94, no. 24. p. 10. ISSN 0006-2510.
  142. ^Jovanovic 2014, p. & Nbsp; 109. Jovanovic 2014, p. 109.
  143. ^Hay, Vanessa Briscoe (tháng 3 năm 2015). "Vanessa Briscoe Hay". Punk Globe (Phỏng vấn). Được phỏng vấn bởi Cyndi Ford. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016. Hay, Vanessa Briscoe (March 2015). "Pylon's Vanessa Briscoe Hay". Punk Globe (Interview). Interviewed by Cyndi Ford. Retrieved 3 September 2016.
  144. ^Unterberger 1999, p. & Nbsp; 427. Unterberger 1999, p. 427.
  145. ^Larkin 2006, "Hazard, Robert". Larkin 2006, "Hazard, Robert".
  146. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 430. George-Warren & Romanowski 2001, p. 430.
  147. ^Erlewine, Stephen Thomas. "John Hiatt - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Erlewine, Stephen Thomas. "John Hiatt – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  148. ^Robbins, Ira. "John Hiatt". Báo chí. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Robbins, Ira. "John Hiatt". Trouser Press. Retrieved 29 August 2016.
  149. ^Prato, Greg. "James Honeyman-Scott-tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Prato, Greg. "James Honeyman-Scott – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  150. ^Dougan, John. "Phản ứng tình dục của con người - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Dougan, John. "Human Sexual Response – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  151. ^Ruhlmann, William. "Icehouse - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Ruhlmann, William. "Icehouse – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  152. ^Monger, James Christopher. "Lý tưởng - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Monger, James Christopher. "Ideal – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  153. ^Brackett & Hoard 2004, p. & Nbsp; 402. Brackett & Hoard 2004, p. 402.
  154. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 615. Clarke 1998, p. 615.
  155. ^Mercer, Laurie. "Hình ảnh trong Vogue - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Mercer, Laurie. "Images in Vogue – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  156. ^ ABCKIDD & REYNOLDS 2014, p. & NBSP; 252.a b c Kidd & Reynolds 2014, p. 252.
  157. ^Ankeny, Jason. "Indochine - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ankeny, Jason. "Indochine – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  158. ^Erlewine, Stephen Thomas. "INXS - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "INXS – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  159. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 8, 202. Cateforis 2011, pp. 8, 202.
  160. ^Himes, Geoffrey (8 tháng 9 năm 1979). "Nhìn sắc nét, nghĩ rằng đá". Các bài viết washington. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019. Himes, Geoffrey (8 September 1979). "Looking Sharp, Thinking Rock". The Washington Post. Retrieved 30 December 2019.
  161. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 25, 135. Cateforis 2011, pp. 25, 135.
  162. ^ abccateforis 2011, p. & nbsp; 40.a b c Cateforis 2011, p. 40.
  163. ^Butler, Mark (25 tháng 4 năm 2013). "Chờ đợi lâu nhất cho album thứ 2? Johnny ghét Jazz trở lại sau 25 năm". Wow247. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016. Butler, Mark (25 April 2013). "The longest wait for a 2nd album? Johnny Hates Jazz return after 25 years". WOW247. Archived from the original on 2 December 2013. Retrieved 31 August 2016.
  164. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 656. Clarke 1998, p. 656.
  165. ^Hoffmann 2005, trang & nbsp; 1973. Hoffmann 2005, p. 1973.
  166. ^Walker, John; Robbins, Ira. "Grace Jones". Báo chí. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Walker, John; Robbins, Ira. "Grace Jones". Trouser Press. Retrieved 20 September 2014.
  167. ^Robbins, Ira. "Howard Jones". Báo chí. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. Robbins, Ira. "Howard Jones". Trouser Press. Retrieved 28 August 2016.
  168. ^Brooks, Dave (20 tháng 10 năm 2021). "Peter Hook và The Light thông báo 'Division Joy: một chuyến lưu diễn' Lễ kỷ niệm". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022. Peter Hook & The Light Concerts sẽ lên đường trên khắp Hoa Kỳ và Canada vào tháng 8 và tháng 9 năm 2022 cho chuyến lưu diễn Division Joy Division: Một lễ kỷ niệm, tôn vinh ban nhạc nhạc rock và sóng mới mang tính biểu tượng của Anh. Hook là tay bass và đồng sáng lập của ban nhạc do ca sĩ Ian Curtis dẫn đầu và sau đó là trật tự mới được thành lập sau khi Curtis tự kết liễu đời mình vào năm 1980. Brooks, Dave (20 October 2021). "Peter Hook and the Light Announce 'Joy Division: A Celebration' Tour". Billboard. Retrieved 7 September 2022. Peter Hook & The Light concerts will take to the road across the United States and Canada in August and September 2022 for the tour “Joy Division: A Celebration,” honoring the iconic British rock and new wave band. Hook was the bassist and co-founder of the band led by vocalist Ian Curtis and later New Order which formed after Curtis took his own life in 1980.
  169. ^Catlin, Roger (10 tháng 9 năm 1995). "Số lượng ban nhạc rock mới nhảy lên đỉnh". Công báo Chủ nhật. p. & nbsp; g3. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Catlin, Roger (10 September 1995). "Number of new rock bands jump to top". The Sunday Gazette. p. G3. Retrieved 29 August 2016.
  170. ^Prato, Greg. "Vua Crimson - đánh bại". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016. Prato, Greg. "King Crimson – Beat". AllMusic. Retrieved 2 September 2016.
  171. ^Jasen 2002, trang & nbsp; 143. Jasen 2002, p. 143.
  172. ^"Biểu đồ Knack Rides với album $ 18.000". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 91, số & nbsp; 31. Ngày 4 tháng 8 năm 1979. P. & NBSP; 62. ISSN & NBSP; 0006-2510. "Knack Rides Charts With $18,000 Album". Billboard. Vol. 91, no. 31. 4 August 1979. p. 62. ISSN 0006-2510.
  173. ^Patton 2011, p. & Nbsp; 79. Patton 2011, p. 79.
  174. ^ ab "nghèo nhưng gợi cảm: văn hóa đụng độ ở châu Âu Đông và Tây, một chiết xuất". Sự yên tĩnh. Ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.a b "Poor But Sexy: Culture Clashes In Europe East And West, An Extract". The Quietus. 31 March 2014. Retrieved 3 September 2016.
  175. ^Monger, James Christopher. "Kult - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Monger, James Christopher. "Kult – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 29 August 2016.
  176. ^Bush, John. "Robin Lane - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Bush, John. "Robin Lane – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  177. ^Ankeny, Jason. "Clive Langer - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ankeny, Jason. "Clive Langer – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  178. ^Unterberger 1999, trang & nbsp; 285. Unterberger 1999, p. 285.
  179. ^Walters, Barry (3 tháng 11 năm 2005). "Cyndi Lauper: Cơ thể âm thanh". Đá lăn. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Walters, Barry (3 November 2005). "Cyndi Lauper: The Body Acoustic". Rolling Stone. Retrieved 29 August 2016.
  180. ^Macan 1997, p. & Nbsp; 207. Macan 1997, p. 207.
  181. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 740. Clarke 1998, p. 740.
  182. ^Jisi, Chris (ngày 1 tháng 8 năm 2010). "Royal Return: Mark King dẫn đến cấp 42 vào ngày trở lại kỷ niệm 30 năm". Người chơi ghi-ta. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 2 năm 2014. Jisi, Chris (1 August 2010). "Royal Return: Mark King Leads Level 42 on Its 30th Anniversary Comeback". Guitar Player. Archived from the original on 3 February 2014.
  183. ^Marsh & Swenson 1983, trang & nbsp; 295. Marsh & Swenson 1983, p. 295.
  184. ^Huey, Steve. "Jona Lewie - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Huey, Steve. "Jona Lewie – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  185. ^Larkin 2006, "Leyton Buzzards". Larkin 2006, "Leyton Buzzards".
  186. ^Pasini, Aurelio. "Litfiba - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Pasini, Aurelio. "Litfiba − Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  187. ^Sutton, Michael. "Little Girls - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014. Sutton, Michael. "Little Girls − Artist Biography". AllMusic. Retrieved 1 January 2014.
  188. ^"Những người ăn sen ở Manila". Tiêu chuẩn Manila. Ngày 3 tháng 8 năm 2002. P. & NBSP; 17. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. "Lotus Eaters in Manila". Manila Standard. 3 August 2002. p. 17. Retrieved 14 September 2016.
  189. ^Woodstra, Chris. "Lene Lovich - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Woodstra, Chris. "Lene Lovich – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  190. ^Ray 2013, trang & nbsp; 135, 210. Ray 2013, pp. 135, 210.
  191. ^Huey, Steve. "M - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Huey, Steve. "M – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  192. ^Larkin 2006, "Martha và bánh nướng xốp". Larkin 2006, "Martha And The Muffins".
  193. ^Starr, Waterman & Hodgson 2008, p. & Nbsp; 334. Starr, Waterman & Hodgson 2008, p. 334.
  194. ^Bush, John. "Martha và bánh nướng xốp - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Bush, John. "Martha and the Muffins – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  195. ^Prato, Greg. "Moon Martin - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Prato, Greg. "Moon Martin – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  196. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Đàn ông tại nơi làm việc - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Men at Work – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  197. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Đàn ông không có mũ - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Men Without Hats – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  198. ^Kellman, Andy. "Các diễn viên phương pháp - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Kellman, Andy. "The Method Actors – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  199. ^Marsh & Swenson 1983, trang & nbsp; 331. Marsh & Swenson 1983, p. 331.
  200. ^Merline, Michael (1 tháng 5 năm 2013). "Dầu nửa đêm: Tinh dầu". Văn hóa quang phổ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 7 năm 2013. Merline, Michael (1 May 2013). "Midnight Oil: Essential Oils". Spectrum Culture. Archived from the original on 13 July 2013.
  201. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 208. Talevski 2006, p. 208.
  202. ^Deiterman, Corey (9 tháng 12 năm 2013). "Năm ca sĩ hoàn toàn thay đổi phong cách của họ trong những năm qua". Houston Press. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Deiterman, Corey (9 December 2013). "Five Singers Who Totally Changed Their Styles Over the Years". Houston Press. Retrieved 29 August 2016.
  203. ^Larkin 2006, "Người mất tích". Larkin 2006, "Missing Persons".
  204. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 656. George-Warren & Romanowski 2001, p. 656.
  205. ^Ankeny, Jason. "Thiếu người - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Ankeny, Jason. "Missing Persons – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  206. ^Jovanovic 2014, p. & Nbsp; 103. Jovanovic 2014, p. 103.
  207. ^"Mo". Muziekencyclopedie (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. "Mo". Muziekencyclopedie (in Dutch). Retrieved 14 September 2016.
  208. ^Sutton, Michael. "Mô hình - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014. Sutton, Michael. "Models − Artist Biography". AllMusic. Retrieved 2 January 2014.
  209. ^Sutton, Michael. "Tiếng Anh hiện đại - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017. Sutton, Michael. "Modern English – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 28 January 2017.
  210. ^Ankeny, Jason. "Bộ đơn sắc - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ankeny, Jason. "The Monochrome Set – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  211. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 671. George-Warren & Romanowski 2001, p. 671.
  212. ^Ankeny, Jason. "Các nhà nghỉ - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Ankeny, Jason. "The Motels – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  213. ^Jaszi, Sabrina. "Nautilus Pompilius - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Jaszi, Sabrina. "Nautilus Pompilius – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  214. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 243. Talevski 2006, p. 243.
  215. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 328. Talevski 2006, p. 328.
  216. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 56. George-Warren & Romanowski 2001, p. 56.
  217. ^Ankeny, Jason. "Nervus Rex - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Ankeny, Jason. "Nervus Rex – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  218. ^Strauss, Neil (16 tháng 10 năm 2001). "Đơn hàng mới: Hãy sẵn sàng". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 11 năm 2009. Strauss, Neil (16 October 2001). "New Order: Get Ready". Rolling Stone. Archived from the original on 6 November 2009.
  219. ^Unterberger, Richie. "Nikki & The Corvettes - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Unterberger, Richie. "Nikki & the Corvettes – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  220. ^"Chín vòng tròn". Muziekencyclopedie (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. "Nine Circles". Muziekencyclopedie (in Dutch). Retrieved 14 September 2016.
  221. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 468. Talevski 2006, p. 468.
  222. ^Kellman, Andy. "Tiểu sử nghệ sĩ bình thường". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2022. Kellman, Andy. "The Normal - Artist Biography". Allmusic. Retrieved September 22, 2022.
  223. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 151, 154, 159, 166 Từ168, 172. Cateforis 2011, pp. 151, 154, 159, 166–168, 172.
  224. ^Sutton, Michael. "Terri Nunn - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Sutton, Michael. "Terri Nunn – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  225. ^Larkin 2006, "Nuns". Larkin 2006, "Nuns".
  226. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 944. Clarke 1998, p. 944.
  227. ^Larkin 2006, "Oingo Boingo". Larkin 2006, "Oingo Boingo".
  228. ^Prato, Greg. "Oingo Boingo - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Prato, Greg. "Oingo Boingo – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  229. ^Sutton, Michael. "Một đến một - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Sutton, Michael. "One to One – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  230. ^Holden, Stephen (9 tháng 7 năm 1981). "Yoko Ono: Mùa thủy tinh". Đá lăn. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Holden, Stephen (9 July 1981). "Yoko Ono: Season Of Glass". Rolling Stone. Retrieved 29 August 2016.
  231. ^"Hồ sơ kỳ lạ". CMJ âm nhạc mới hàng tháng. Số & NBSP; 58. Tháng 6 năm 1998. P. & NBSP; 8. ISSN & NBSP; 1074-6978. "Weird Record". CMJ New Music Monthly. No. 58. June 1998. p. 8. ISSN 1074-6978.
  232. ^"Nước cam, máy ảnh Aztec được phát hành lại bởi Domino - Pitchfork". pitchfork.com. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017. "Orange Juice, Aztec Camera Reissued by Domino - Pitchfork". pitchfork.com. Retrieved 21 August 2017.
  233. ^Petridis, Alexis (21 tháng 7 năm 2005). "Nước cam, Trường Glasgow". Người bảo vệ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017. Petridis, Alexis (21 July 2005). "Orange Juice, The Glasgow School". The Guardian. Retrieved 21 August 2017.
  234. ^Raggett, Ned (11 tháng 4 năm 2013). "Các cuộc diễn tập trong bóng tối trong bóng tối: Tiếng Anh điện". Pitchfork. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016. Raggett, Ned (11 April 2013). "Orchestral Manoeuvres in the Dark: English Electric". Pitchfork. Retrieved 30 August 2016.
  235. ^Martin, Ian. "Mô hình P-Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014. Martin, Ian. "P-Model – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 2 January 2014.
  236. ^Drowning trong nỗi nhớ hàng ngày Philippines của tôi ngày 7 tháng 9 năm 2002 "... Drowning in my Nostalgia Philippine Daily Inquirer September 7, 2002 "...bands like..The Pale Fountains...etc. They were more than your average New Wave acts"
  237. ^Brackett & Hoard 2004, p. & Nbsp; 613. Brackett & Hoard 2004, p. 613.
  238. ^Jovanovic 2014, p. & NBSP; 57. Jovanovic 2014, p. 57.
  239. ^Brackett & Hoard 2004, p. & Nbsp; 617. Brackett & Hoard 2004, p. 617.
  240. ^Sutton, Michael. "Trân Châu Cảng & vụ nổ - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Sutton, Michael. "Pearl Harbor & the Explosions – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  241. ^Unterberger 1999, trang & nbsp; 281, 286, 288. Unterberger 1999, pp. 281, 286, 288.
  242. ^Unterberger, Richie. "Peter Perrett - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Unterberger, Richie. "Peter Perrett – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  243. ^Comer, M. Tye (13 tháng 4 năm 2014). "Coachella 2014: Empire of the Sun, Pet Shop Boys mang nghệ thuật đến sa mạc". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017. Comer, M. Tye (13 April 2014). "Coachella 2014: Empire of the Sun, Pet Shop Boys Bring Art Pop to the Desert". Billboard. Retrieved 14 July 2017.
  244. ^"Và sau đó đến làn sóng ..." Người bảo vệ. 19 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017. "And then came the wave..." The Guardian. 19 March 2005. Retrieved 11 August 2017.
  245. ^Huey, Steve. "Nhựa Bertrand - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Huey, Steve. "Plastic Bertrand – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  246. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 14. Cateforis 2011, p. 14.
  247. ^Martin, Ian. "Nhựa - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Martin, Ian. "Plastics – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  248. ^Starr, Waterman & Hodgson 2008, p. & Nbsp; 314. Starr, Waterman & Hodgson 2008, p. 314.
  249. ^Deming, Mark. "Các gậy nhọn - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Deming, Mark. "The Pointed Sticks – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  250. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 8, 43, 64. Cateforis 2011, p. 8, 43, 64.
  251. ^Donnelly 2002, trang & nbsp; 102. Donnelly 2002, p. 102.
  252. ^Hoffmann 2005, trang & nbsp; 1467. Hoffmann 2005, p. 1467.
  253. ^Bush, John. "Polyrock - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Bush, John. "Polyrock – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  254. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 1016. Clarke 1998, p. 1016.
  255. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 64. Cateforis 2011, p. 64.
  256. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 1020. Clarke 1998, p. 1020.
  257. ^Jovanovic 2014, trang & nbsp; 25, 54, 57. Jovanovic 2014, pp. 25, 54, 57.
  258. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 1029. Clarke 1998, p. 1029.
  259. ^"Furs Psychedelic Resurface cho tour du lịch, album mới". Tạp chí Lawrence-Thế giới. Ngày 4 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. "Psychedelic Furs resurface for tour, new album". Lawrence Journal-World. 4 April 2001. Retrieved 1 September 2016.
  260. ^Kennedy, Rudyard. "Dàn nhạc Pukka - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016. Kennedy, Rudyard. "The Pukka Orchestra – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 30 August 2016.
  261. ^George-Warren & Romanowski 2001, p. & NBSP; 792. George-Warren & Romanowski 2001, p. 792.
  262. ^Sutton, Michael. "Re-Flex-Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Sutton, Michael. "Re-Flex – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  263. ^"Real Life's" Gửi cho tôi một thiên thần "(phiên bản rad) là video âm nhạc của chúng tôi trong ngày". Giấy. 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. "Real Life's "Send Me an Angel" (RAD Version) Is Our Music Video of the Day". Paper. 26 August 2011. Retrieved 28 August 2016.
  264. ^Koster 2002, trang & nbsp; 215, 244. Koster 2002, pp. 215, 244.
  265. ^Patton 2011, trang & nbsp; 69, 179, 252, 273. Patton 2011, pp. 69, 179, 252, 273.
  266. ^Mason, Stewart. "Romeo Void - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Mason, Stewart. "Romeo Void – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  267. ^Sutton, Michael. "Phòng - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Sutton, Michael. "The Room – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  268. ^Holmes, Dan (4 tháng 11 năm 2014). "Roxy Music tuyên bố chia tay và phát hành lại sắp tới". Dán. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Holmes, Dan (4 November 2014). "Roxy Music Announces Breakup and Upcoming Reissues". Paste. Retrieved 1 September 2016.
  269. ^Howlett, Scott (27 tháng 7 năm 1986). "Tại sao Roxy đi theo những hướng khác nhau". Mặt trời. p. & nbsp; 106. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Howlett, Scott (27 July 1986). "Why Roxy went in different directions". The Sun-Herald. p. 106. Retrieved 1 September 2016.
  270. ^Jovanovic 2014, p. & Nbsp; 80. Jovanovic 2014, p. 80.
  271. ^Snapes, Laura (3 tháng 7 năm 2015). "Mười và Rising: Nhãn thu âm độc lập hồi sinh nhạc pop Thụy Điển". Thời báo tài chính. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Snapes, Laura (3 July 2015). "Ten and rising: the independent record label reviving Swedish pop music". Financial Times. Archived from the original on 23 February 2019. Retrieved 1 September 2016.
  272. ^Murray, Noel (21 tháng 4 năm 2004). "Ricky Gervais". A.V. Câu lạc bộ. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016. Murray, Noel (21 April 2004). "Ricky Gervais". The A.V. Club. Retrieved 31 August 2016.
  273. ^Katalinas, Theresa (tháng 4 năm 2006). "Những con cá mập". Con ruồi. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Katalinas, Theresa (April 2006). "The Sharks". The Fly. Archived from the original on 12 October 2006. Retrieved 27 August 2016.
  274. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Sigue Sigue Sputnik - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Sigue Sigue Sputnik – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  275. ^Sutton, Michael. "Lý thuyết đạn đơn - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014. Sutton, Michael. "Single Bullet Theory – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 2 January 2014.
  276. ^Buckley 2003, trang & nbsp; 941. Buckley 2003, p. 941.
  277. ^Pratt, Chuck (28 tháng 6 năm 1979). "Siouxsie và Banshees." The Scream. "Polydor". Báo chí Pittsburgh. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016. Pratt, Chuck (28 June 1979). "Siouxsie and the Banshees. "The Scream." Polydor". Pittsburgh Press. Retrieved 27 September 2016.
  278. ^Henderson, Alex. "Shandi - Shandi". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Henderson, Alex. "Shandi – Shandi". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  279. ^Larkin 2006, "Skids". Larkin 2006, "Skids".
  280. ^Brackett & Hoard 2004, p. & Nbsp; 205. Brackett & Hoard 2004, p. 205.
  281. ^Ankeny, Jason. "Sniff 'n' The Nước mắt - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ankeny, Jason. "Sniff 'n' the Tears – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  282. ^"Robyn Hitchcock và người Ai Cập". Warr.org. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020. "Robyn Hitchcock and the Egyptians". Warr.org. Retrieved 14 September 2020.
  283. ^Vivinetto, Gina (ngày 9 tháng 3 năm 2015). "Biểu tượng pop Jimmy Somerville: Tổng quan về sự nghiệp". Người biện hộ. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. Vivinetto, Gina (9 March 2015). "Pop Icon Jimmy Somerville: A Career Overview". The Advocate. Retrieved 29 August 2016.
  284. ^Ogiba, Jeff (3 tháng 5 năm 2021). "Tám nhạc sĩ chưa bao giờ hoàn toàn làm được". Hành vi xấu xa. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022. Ogiba, Jeff (3 May 2021). "Eight Musicians That Never Quite Made It". Vice. Retrieved 13 June 2022.
  285. ^Sendra, Tim. "Ronnie Spector - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. Sendra, Tim. "Ronnie Spector – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 28 August 2016.
  286. ^Monger, James Christopher. "Nhện Murphy Gang - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014. Monger, James Christopher. "Spider Murphy Gang – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 2 January 2014.
  287. ^"Spizzenergi". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. "Spizzenergi". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  288. ^Monger, James Christopher. "Spliff - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Monger, James Christopher. "Spliff – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  289. ^Buckley 2003, trang & nbsp; 996. Buckley 2003, p. 996.
  290. ^"Thìa". Mứt!. Ngày 7 tháng 12 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016. "Spoons". Jam!. 7 December 2004. Archived from the original on 19 September 2016. Retrieved 15 September 2016.
  291. ^Brackett & Hoard 2004, p. & Nbsp; 774. Brackett & Hoard 2004, p. 774.
  292. ^ Abdonnelly 2002, trang & nbsp; 59.a b Donnelly 2002, p. 59.
  293. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 25. Cateforis 2011, p. 25.
  294. ^McDermott, Patrick D. (1 tháng 7 năm 2015). "Rose McDowall của Strawberry Switchblade tiết lộ viên đá quý mới đã mất từ ​​lâu". Fader. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020. McDermott, Patrick D. (1 July 2015). "Strawberry Switchblade's Rose McDowall Unveils Long-Lost New Wave Gem". The Fader. Retrieved 16 November 2020.
  295. ^Jovanovic 2014, p. & NBSP; 156. Jovanovic 2014, p. 156.
  296. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 85. Cateforis 2011, p. 85.
  297. ^Deming, Mark. "Suburban Lawns - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Deming, Mark. "Suburban Lawns – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  298. ^Deming, Mark. "Vùng ngoại ô - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016. Deming, Mark. "The Suburbs – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 28 August 2016.
  299. ^"Donna Summer qua đời ở tuổi 63". Thực tế. 17 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016. "Donna Summer passes away aged 63". Fact. 17 May 2012. Retrieved 30 August 2016.
  300. ^Deming, Mark. "Bể bơi Q's - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Deming, Mark. "Swimming Pool Q's – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  301. ^Phillips, Amy (31 tháng 8 năm 2011). Mark Hollis "của Talk Talk nổi lên với âm nhạc mới cho chương trình truyền hình Kelsey Grammer" Boss "". Pitchfork. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016. Phillips, Amy (31 August 2011). "Talk Talk's Mark Hollis Resurfaces with New Music for the Kelsey Grammer TV Show "Boss"". Pitchfork. Retrieved 31 August 2016.
  302. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 1267. Clarke 1998, p. 1267.
  303. ^Starr, Waterman & Hodgson 2008, trang & nbsp; 229, 266. Starr, Waterman & Hodgson 2008, pp. 229, 266.
  304. ^Cateforis 2011, trang & nbsp; 2, 43, 73. Cateforis 2011, pp. 2, 43, 73.
  305. ^Ankeny, Jason. "Nước mắt bùng nổ - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ankeny, Jason. "The Teardrop Explodes – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  306. ^Jasen 2002, trang & nbsp; 55. Jasen 2002, p. 55.
  307. ^Whitmire, Margo (11 tháng 9 năm 2004). "Nước mắt vì nỗi sợ thử cửa mới". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 116, số & nbsp; 37. p. & nbsp; 5. ISSN & NBSP; 0006-2510. Whitmire, Margo (11 September 2004). "Tears for Fears Try New Door". Billboard. Vol. 116, no. 37. p. 5. ISSN 0006-2510.
  308. ^Rayner, Ben. "Nước mắt vì nỗi sợ hãi, đôi cánh, Ella Fitzgerald: Lý do để sống". Ngôi sao Toronto. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014. Rayner, Ben. "Tears for Fears, Wings, Ella Fitzgerald: Reasons to Live". Toronto Star. Retrieved 18 March 2014.
  309. ^Kellman, Andy. "Telefones - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Kellman, Andy. "The Telefones – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  310. ^Ankeny, Jason. "Tính cách truyền hình - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014. Ankeny, Jason. "Television Personalities – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 11 March 2014.
  311. ^Trắng, Ryan (28 tháng 8 năm 2014). "Tom Bailey sinh đôi của Thompson trở lại với sự lạc quan của thập niên 80". Bee Sacramento. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016. White, Ryan (28 August 2014). "Thompson Twins' Tom Bailey back with '80s optimism". The Sacramento Bee. Retrieved 31 August 2016.
  312. ^Erlewine, Stephen Thomas. "'Cho đến thứ ba - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "'Til Tuesday – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  313. ^Dougan, John. "Tin Huey - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Dougan, John. "Tin Huey – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  314. ^Trẻ, Alex (12 tháng 1 năm 2011). "XEM: Tom Tom Club chơi" Genius of Love "trên Fallon". Hậu quả của âm thanh. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016. Young, Alex (12 January 2011). "Watch: Tom Tom Club play "Genius of Love" on Fallon". Consequence of Sound. Retrieved 1 September 2016.
  315. ^Thompson 2000, trang & nbsp; 144. Thompson 2000, p. 144.
  316. ^Ankeny, Jason. "Tonio K. - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Ankeny, Jason. "Tonio K. – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  317. ^Huey, Steve. "Toto Coelo - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013. Huey, Steve. "Toto Coelo – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 19 October 2013.
  318. ^Woodstra, Chris. "Tình yêu đồ chơi - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013. Woodstra, Chris. "Toy Love – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2013.
  319. ^"Hành vi mới đáng xem". Bảng quảng cáo. 25 tháng 12 năm 1982. P. & NBSP; 61. ISSN & NBSP; 0006-2510. "New Acts Worth Watching". Billboard. 25 December 1982. p. 61. ISSN 0006-2510.
  320. ^Huey, Steve. "Tuxedomoon - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013. Huey, Steve. "Tuxedomoon – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 19 October 2013.
  321. ^Cateforis 2011, p. & Nbsp; 168. Cateforis 2011, p. 168.
  322. ^Thurston, Jason. "Các đơn vị - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013. Thurston, Jason. "The Units – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 6 October 2013.
  323. ^Thurston, Jason. "Động từ đô thị - sát thương sớm". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Thurston, Jason. "Urban Verbs – Early Damage". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  324. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Hơi - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "The Vapors – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  325. ^Jovanovic 2014, p. & Nbsp; 96. Jovanovic 2014, p. 96.
  326. ^Prono 2008, p. & Nbsp; 273. Prono 2008, p. 273.
  327. ^Talevski 2006, tr. & NBSP; 137. Talevski 2006, p. 137.
  328. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Các nữ tiếp viên - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "The Waitresses – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  329. ^Talevski 2006, p. & Nbsp; 456. Talevski 2006, p. 456.
  330. ^Larkin 2006, "Wang Chung". Larkin 2006, "Wang Chung".
  331. ^Erlewine, Stephen Thomas. "Wang Chung - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Wang Chung – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  332. ^Hage, Erik. "Khi ở Rome - tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014. Hage, Erik. "When in Rome – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 21 September 2014.
  333. ^Perone 2009, p. & Nbsp; 21. Perone 2009, p. 21.
  334. ^Dumaual, Mario (28 tháng 9 năm 2011). "'Thiên nga hoang dã' ở Manila, hợp đồng biểu diễn của Cebu". ABS-cbnnews.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019. Dumaual, Mario (28 September 2011). "'The Wild Swans' in Manila, Cebu gigs". ABS-CBNnews.com. Retrieved 26 February 2019.
  335. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 1301. Clarke 1998, p. 1301.
  336. ^Sutton, Michael. "Gary Wilson - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016. Sutton, Michael. "Gary Wilson – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 27 August 2016.
  337. ^Clarke 1998, trang & nbsp; 1400. Clarke 1998, p. 1400.
  338. ^Larkin 2006, "Du thuyền". Larkin 2006, "Yachts".
  339. ^Woodstra, Chris. "Du thuyền - Tiểu sử nghệ sĩ". Tất cả âm nhạc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. Woodstra, Chris. "The Yachts – Artist Biography". AllMusic. Retrieved 20 September 2014.
  340. ^Gerard, Chris (5 tháng 12 năm 2013). "30 album hay nhất năm 2013". Metro hàng tuần. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021. Gerard, Chris (5 December 2013). "The 30 Best Albums of 2013". Metro Weekly. Retrieved 15 February 2021.

Bibliography[edit][edit]

  • Božilović, Jelena (2013). "Làn sóng mới trong bối cảnh chính trị-chính trị Nam Tư" (PDF). Facta Universitatis. Triết học, Xã hội học, Tâm lý học và Lịch sử. 12 (1): 69 bóng83.(PDF). Facta Universitatis. Philosophy, Sociology, Psychology and History. 12 (1): 69–83.
  • Brackett, Nathan; Hoard, Christian (2004). Hướng dẫn album mới của Rolling Stone (thứ 4 & NBSP; ed.). Lửa. ISBN & NBSP; 0-394-72107-1.
  • Buckley, Peter (2003). Hướng dẫn thô về Rock (thứ 3 & NBSP; ed.). Hướng dẫn thô. ISBN & NBSP; 1-84353-105-4.
  • Cateforis, Theo (2011). Có phải chúng ta không phải là làn sóng mới? & Nbsp ;: Pop hiện đại vào đầu những năm 1980. Nhà xuất bản Đại học Michigan. ISBN & NBSP; 978-0-472-03470-3.
  • Clarke, Donald (1998). Bách khoa toàn thư của Penguin của âm nhạc phổ biến. Sách chim cánh cụt. ISBN & NBSP; 978-0-1405-1370-7.
  • Donnelly, Kevin J. (2002). Nhạc pop trong điện ảnh Anh: Một biên niên sử. Viện phim Anh. ISBN & NBSP; 0-8517-0863-3.
  • Gaslin, Glenn; Porter, Rick (1998). Hướng dẫn hoàn chỉnh, tham khảo chéo về tập thể của em bé Buster thế hệ vô thức. Sách đại lộ. ISBN & NBSP; 978-1-57297-335-0.
  • George-Warren, Holly; Romanowski, Patricia, eds. (2001). Bách khoa toàn thư của Rock & Roll (thứ 3 & NBSP; ed.). Lửa. ISBN & NBSP; 0-7432-9201-4.
  • Gulla, Bob (2006). Bách khoa toàn thư của Greenwood về lịch sử nhạc rock: những năm grunge và sau grunge. Báo chí Greenwood. ISBN & NBSP; 0-313-32981-8.
  • Hoffmann, Frank, ed. (2005). Bách khoa toàn thư của âm thanh được ghi lại. Routledge. ISBN & NBSP; 0-415-93835-X.
  • Jasen, David A. (2002). Một thế kỷ của âm nhạc nổi tiếng của Mỹ: 2000 bài hát được yêu thích nhất và được ghi nhớ (1899-1999). Routledge. ISBN & NBSP; 0-415-93700-0. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.. Retrieved 10 September 2016.
  • Jovanovic, Zlatko (2014). Tất cả Nam Tư đang nhảy múa và nhạc rock: Nam Tư và ý thức cộng đồng trong những năm 1980 Yu-rock (PDF) (luận án tiến sĩ). Đại học Copenhagen. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.(PDF) (Ph.D. thesis). University of Copenhagen. Retrieved 10 September 2016.
  • Kajanová, Yvetta (2016). "Chương 2.7: Punk và New Wave: Sự hủy diệt hoặc cửa vào châu Âu cho các quốc gia xã hội cũ" (PDF). Ở Guerra, Paula; Moreira, Tânia (Eds.). Giữ nó đơn giản, làm cho nó nhanh chóng! Một cách tiếp cận cho các cảnh âm nhạc ngầm. Tập & NBSP; 2. Đại học Do Porto. Trang & NBSP; 99 Từ106. ISBN & NBSP; 978-989-8648-63-1.(PDF). In Guerra, Paula; Moreira, Tânia (eds.). Keep It Simple, Make It Fast! An Approach to Underground Music Scenes. Vol. 2. Universidade do Porto. pp. 99–106. ISBN 978-989-8648-63-1.
  • Kidd, William; Reynold, Siân, eds. (2014). Nghiên cứu văn hóa Pháp đương đại. Routledge. ISBN & NBSP; 978-0-340-74050-7.
  • Koster, Rick (2002). Âm nhạc Louisiana: Một hành trình từ R & B đến Zydeco, Jazz to Country, Blues to Gospel, Cajun Music to Carnival Music và hơn thế nữa. Da Capo Press. ISBN & NBSP; 0-306-81003-4.
  • Larkin, Colin, ed. (2006). Bách khoa toàn thư về âm nhạc phổ biến (4th & nbsp; ed.). Nhà xuất bản Đại học Oxford. ISBN & NBSP; 978-0-1953-1373-4.
  • Macan, Edward (1997). Làm rung chuyển các tác phẩm kinh điển: Đá tiến bộ tiếng Anh và phản văn hóa. Nhà xuất bản Đại học Oxford. ISBN & NBSP; 0-19-509887-0.Rocking the Classics: English Progressive Rock and the Counterculture. Oxford University Press. ISBN 0-19-509887-0.
  • Marsh, Dave; Swenson, John, eds. (1983). Hướng dẫn thu âm mới của Rolling Stone. Ngôi nhà ngẫu nhiên/báo chí đá cuộn. ISBN & NBSP; 0-394-72107-1.
  • Mišina, Dalibor (2016). "Chương 4: Làn sóng mới:" Trong nhịp điệu của máy nén "". Lắc, Rattle và Roll: Âm nhạc rock của Nam Tư và thi pháp phê bình xã hội. Routledge. Trang & NBSP; 103 Từ150. ISBN & NBSP; 978-1-4094-4565-4.". Shake, Rattle and Roll: Yugoslav Rock Music and the Poetics of Social Critique. Routledge. pp. 103–150. ISBN 978-1-4094-4565-4.
  • Patton, Raymond A. (2011). Thơ hét: Rock in Ba Lan của chủ nghĩa cộng sản (PDF) (luận án). Đại học Michigan. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.(PDF) (Thesis). University of Michigan. Retrieved 3 September 2016.
  • Perone, James E. (2009). Mod, rocker, và âm nhạc của cuộc xâm lược của Anh. Nhà xuất bản Praeger. ISBN & NBSP; 978-0-275-99860-8.
  • Peters, Dan; Peters, Steve; Merrill, Cher (1986). Còn Christian Rock thì sao?. Nhà xuất bản Nhà Bethany. ISBN & NBSP; 978-0-87123-672-2.
  • Prono, Luca (2008). Bách khoa toàn thư về văn hóa phổ biến đồng tính nam và đồng tính nữ. Báo chí Greenwood. ISBN & NBSP; 978-0-313-33599-0.
  • Ray, Michael, ed. (2013). Disco, Punk, New Wave, Heavy Metal, và nhiều hơn nữa: Âm nhạc vào những năm 1970 và 1980. Nhà xuất bản giáo dục Britannica. ISBN & NBSP; 978-1-61530-912-2.
  • Samson, Jim (2013). Âm nhạc ở Balkans. Sáng. ISBN & NBSP; 978-90-04-25038-3.
  • Starr, Larry; Waterman, Christopher; Hodgson, Jay (2008). Rock: Một quan điểm của Canada. Nhà xuất bản Đại học Oxford. ISBN & NBSP; 978-0-19-542761-5.
  • Tait, John (2010). Vanda & Young: Nhà máy thành công bên trong Úc. Nhà xuất bản Đại học New South Wales. ISBN & NBSP; 978-1-74223-217-1.
  • Talevski, Nick (2006). Cáo phó đá - gõ cửa thiên đường. Báo chí omnibus. ISBN & NBSP; 978-1-8460-9091-2.
  • Thompson, John J. (2000). Lớn lên bởi Wolves: Câu chuyện về Christian Rock & Roll. Báo chí ECW. ISBN & NBSP; 1-55022-421-2.
  • Unterberger, Richie (1999). Âm nhạc Hoa Kỳ: Hướng dẫn thô. Hướng dẫn thô. ISBN & NBSP; 1-85828-421-X.
  • Weisbard, Eric, ed. (2004). Đây là pop: trong tìm kiếm của dự án âm nhạc khó nắm bắt. Nhà xuất bản Đại học Harvard. ISBN & NBSP; 0-674-01344-1.

Ai là ban nhạc sóng mới lớn nhất?

Top 5 dải sóng mới tốt nhất mọi thời đại..
Talking Heads ..
Những chiếc ô tô. ....
Elvis Costello. ....
B-52's. Được thành lập ở Athens, Georgia vào năm 1976, B-52 là nhóm sóng mới lớn đầu tiên đến từ miền Nam nước Mỹ. ....
Devo. Rất nhiều người nhớ Devo chỉ khi nhóm tìm kiếm khoa học viễn tưởng kỳ lạ đó với The Kitschy Dance hit từ năm 1980. ....

Làn sóng mới có phổ biến trong thập niên 80 không?

Music Wave mới bao gồm rất nhiều phong cách chia sẻ một giai điệu kỳ quặc, nhẹ nhàng và hài hước rất phổ biến vào cuối những năm 1970 và 1980.very popular in the late 1970s and 1980s.

Ai là ban nhạc nổi tiếng nhất thập niên 80?

Đây là danh sách các ban nhạc hay nhất của thập niên 80:..
Súng n 'hoa hồng.Từ Los Angeles, California, Guns N 'Roses chắc chắn là một trong những ban nhạc rock Hoa Kỳ có ảnh hưởng nhất trong lịch sử.....
METALLICA.....
Van Halen.....
R.E.M.....
Bon Jovi.....
Mötley Crüe.....
ZZ Top.....
Red Hot Chili Peppers ..

Nhạc sóng mới từ thập niên 80 là gì?

New Wave Music là một tiểu thể rộng của rock 'n' roll kết hợp các yếu tố của nhạc punk rock, nhạc pop chính thống, nghệ thuật rock, synth pop, funk và reggae.Các ban nhạc sóng mới phần lớn xuất hiện trong thời đại punk và hậu punk của cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980, nhưng ảnh hưởng của họ đã chiếm ưu thế trong nhiều thập kỷ của nhạc rock pop.a broad subgenre of rock 'n' roll that combines elements of punk rock, mainstream pop music, art rock, synth pop, funk, and reggae. New wave bands largely emerged during the punk and post-punk eras of the late 1970s and early 1980s, but their influence prevailed throughout many decades of pop rock.