Biển số xe bị mất làm lại như thế nào năm 2024

1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.

Như vậy, khi biển số xe bị mất thì chủ xe làm thủ tục cấp lại biển số xe.

2. Hồ sơ làm lại biển số xe bị mất

Hồ sơ làm lại biển số xe bị mất bao gồm:

(i) Giấy khai đăng ký xe.

(ii) Giấy tờ của chủ xe, cụ thể:

- Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

- Chủ xe là người nước ngoài:

+ Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

+ Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

- Chủ xe là tổ chức:

+ Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

+ Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân.

Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe như trên thì còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

(Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

3. Cách làm lại biển số xe bị mất

Lưu ý: Hiện nay, để làm lại biển số xe bị mất thì công dân phải thực hiện online, chỉ khi không thực hiện được online thì công dân mới liên hệ trực tiếp cơ quan đăng ký xe để được hướng dẫn.

- Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn/?home=1

- Bước 2: Chọn “Đăng nhập”

- Bước 3: Tiến hành đăng nhập bằng tài khoản cổng dịch vụ công quốc gia

- Bước 4: Nhập từ khóa “Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe”, sau đó bấm tìm kiếm.

- Bước 5:Chọn nơi thực hiện thủ tục làm lại biển số xe bị mất.

- Bước 6:Chọn “Nộp hồ sơ”

- Bước 7:Chọn trường hợp giải quyết. Sau đó chọn “Đồng ý và tiếp tục”.

- Bước 8:Kê khai thông tin

Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức) và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công.

- Bước 9:Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định.

- Bước 10:Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

Cấp lại biển số xe máy mất bao lâu?

Như vậy, theo quy định như trên thời hạn cấp lại biển số xe máy bị hỏng là không quá 7 ngày làm việc (không tính thứ 7, chủ nhật) kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại biển số xe.

Làm lại biển số xe máy bị mất hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí cấp lại biển số được quy định là 50.000 đồng/lần/xe đối với xe máy và 100.000 đồng/lần/xe với xe ô tô.

Làm lại giấy tờ xe không chính chủ mất bao nhiêu tiền?

- Lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số giữ nguyên đối với ô tô là 150.000 đồng/lần/xe, đối với xe máy là 100.000 đồng/lần/xe. - Lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số tăng lên 50.000 đồng/lần/xe. Trên đây là hướng dẫn về thủ tục đăng ký xe không chính chủ bị mất giấy tờ.

Xin cấp lại biển số xe máy bị mất ở đâu?

Chủ xe máy có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Phòng cảnh sát giao thông, cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng hoặc Công an cấp huyện/xã, các điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện/xã tùy theo địa phương.