1 giờ tín chỉ banegf bao nhiêu tiết năm 2024

Sinh viên chỉ được chuyển sang giai đoạn sau của chương trình đào tạo khi đã hoàn thành các nhiệm vụ học tập chính được xác định cho giai đoạn trước đó. Cụ thể:

  1. Điều kiện chuyển sang giai đoạn học chuyên môn:
  2. Đạt trình độ tiếng Anh theo quy định cụ thể của trường.
  3. Điều kiện chuyển sang giai đoạn OJT:
  4. Hoàn thành tối thiểu 90% tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn (không bao gồm Giáo giục quốc phòng, Giáo dục thể chất) được nhà trường quy định trong giai đoạn trước OJT của chương trình giáo dục đại học theo ngành được đào tạo.
  5. Điều kiện chuyển sang giai đoạn sau OJT:
  6. Đạt chương trình OJT theo quy định cụ thể của trường.
  7. Điều kiện tốt nghiệp:
  8. Như quy định trong Điều 22 của Quy chế này.

Trường sẽ coi như sinh viên chủ động thôi học nếu không làm thủ tục tạm ngừng (bảo lưu) theo quy định, cũng không đăng ký học đi hoặc học lại.

Điều 12. Điều kiện bị buộc thôi học

  1. Sinh viên sẽ bị buộc thôi học nếu vi phạm một trong các điều sau:
  2. Vượt quá thời hạn tối đa được phép học tại Trường như quy định tại khoản 6, Điều 3 của Quy chế này.
  3. Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học theo quy định về các vi phạm và mức kỷ luật của Trường.
  4. Sinh viên xin thôi học vì lý do cá nhân, trừ trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật. Những sinh viên này muốn quay trở lại học thì được miễn thủ tục xét tuyển đầu vào..

CHƯƠNG III: KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 13. Điều kiện thi học phần

  1. Sinh viên chỉ được dự thi kỳ thi cuối học phần nếu đáp ứng điều kiện dự thi xác định trong đề cương học phần và các yêu cầu đặc thù (nếu có) do bộ môn quy định.
  2. Căn cứ vào kết quả hoàn thành các bài tập và công việc được giao cũng như thái độ học tập, các sinh viên xuất sắc có thể được Trường cho phép miễn các kỳ thi giữa kỳ và cuối kỳ. Trong trường hợp này, điểm của sinh viên sẽ được tính là tối đa.

Điều 14. Đánh giá kết quả học phần

  1. Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, ví dụ: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi cuối học phần.
  2. Sinh viên được coi là đạt học phần khi đáp ứng tiêu chí hoàn thành học phần được quy định trong đề cương học phần.
  3. Đánh giá trong quá trình là tập hợp của các bài kiểm tra, bài tập, bài thực hành, bài thi giữa kỳ… được tổ chức trong quá trình triển khai học phần. Phạm vi, thời lượng và tính chất của các bài đánh giá trong quá trình được quy định cho từng học phần cụ thể trong Đề cương học phần.
  4. Thi cuối học phần là tập hợp của các bài thi lý thuyết hoặc/và thực hành được tổ chức vào khi kết thúc học phần. Yêu cầu nội dung, thời lượng thi cuối học phần được quy định trong đề cương học phần. Sinh viên được quyền thi 2 (hai) lần cuối học phần cho mỗi môn học. Sinh viên không dự thi cuối học phần lần 1, coi như bị điểm 0. Lần thi 2 dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi lần 1 hoặc chưa đủ điều kiện đạt học phần hoặc để cải thiện điểm. Nếu thi lần 2 thì điểm thi lần 1 (một) bị hủy.
  5. Sinh viên không được phép cải thiện điểm trung bình tốt nghiệp theo hình thức chuyển đổi tín chỉ từ các học phần thuộc các chương trình đào tạo khác.

Điều 15. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá theo từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

  1. Số tín chỉ của các học phần hoặc do Trường quy định cho mỗi học kỳ, hoặc do sinh viên chủ động đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ với những môn tự chọn (gọi chung là tổng khối lượng học tập của học kỳ).
  2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần (trừ các học phần điều kiện) mà sinh viên học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần mà sinh viên đã đạt.
  3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần học tại Trường đã được đánh giá là “Đạt” theo đề cương học phần tính từ đầu khóa học.
  4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình có trọng số của các học phần học tại Trường (trừ các học phần điều kiện) và được đánh giá là “Đạt” theo đề cương học phần mà sinh viên đã tích lũy được từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
  5. Sinh viên được Trường xác định trình độ theo học kỳ, tính từ lúc bắt đầu vào chuyên ngành.

Điều 16. Tổ chức đánh giá và thi

  1. Các bài tập, bài kiểm tra, đánh giá trong quá trình do giảng viên đứng lớp và bộ môn tổ chức thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, giảng viên và bộ môn có thể đề nghị Khảo thí hỗ trợ, nhưng trách nhiệm chính thuộc về giảng viên và bộ môn.
  2. Các bài thi giữa kỳ (nếu có) và thi cuối học phần do Khảo thí của Trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chung (chung đề, chung lịch) cho tất cả các lớp trong Trường. Việc ra đề thi và chấm thi được tiến hành không phụ thuộc vào giảng viên từng lớp.
  3. Hình thức kiểm tra, thi của từng học phần (tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp hoặc bài tập, trên máy tính hay trên giấy) được quy định trong Kế hoạch triển khai học phần.

Điều 17. Phúc tra kết quả thi

  1. Sinh viên có quyền phúc tra bài thi trong thời gian một tuần từ khi công bố kết quả. Nếu có thay đổi về điểm bài thi (lên hoặc xuống), sinh viên được điều chỉnh lại điểm bài thi. Kết quả phúc tra là kết quả cuối cùng.
  2. Lệ phí xin phúc tra chỉ được hoàn lại cho sinh viên nếu kết quả sau khi phúc tra có thay đổi.

Điều 18. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về học tập, thi, kiểm tra

Trong quá trình học tập và thi cử, sinh viên vi phạm quy chế đào tạo đại học chính quy và nội quy kỳ thi sẽ bị xử lý theo quy định của Trường.

CHƯƠNG IV: ĐIỂM TRUNG BÌNH VÀ XẾP LOẠI HỌC TẬP

Ðiều 19. Thang điểm đánh giá

Ðiểm được cho theo thang điểm 10. Thang điểm chữ và thang điểm 4 chỉ mang tính chất tham khảo, chuyển đổi khi cần thiết.

Thang điểm chính thức hệ 10 cùng cách xếp loại kết quả học tập được quy định như sau:

Xếp loại Thang điểm chính thức hệ 10 Thang điểm tham khảo Điểm chữ Thang điểm 4 Đạt

(tích lũy)

Xuất sắc Từ 9,0 đến 10,0 A+ 4,0 Giỏi Từ 8,5 đến cận 9,0 A 3,75 Từ 8,0 đến cận 8,5 A- 3,5 Khá Từ 7,5 đến cận 8,0 B+ 3,25 Từ 7,0 đến cận 7,5 B 3,0 Trung bình khá Từ 6,5 đến cận 7,0 B- 2,75 Từ 6,0 đến cận 6,5 C+ 2,5 Trung bình Từ 5,5 đến cận 6,0 C 2,25 Từ 5,0 đến cận 5,5 C- 2,0 Không đạt Không đạt Dưới 5,0 F 0

Điều 20. Cách tính điểm trung bình

  1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi cuối học phần được quy đổi theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân.
  2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận và thi cuối học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.
  3. Điểm trung bình học kỳ hay điểm trung bình tích lũy được tính theo công thức như sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân: A = ∑ ai­ * ni với i từ 1 cho đến n ∑ ni

Trong đó:

A là điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình tích lũy;

ai­ là điểm tổng kết của học phần thứ i trong học kỳ hoặc tích lũy tại Trường từ khi học (không tính tiếng Anh chuẩn bị, giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, OJT);

ni là số tín chỉ của học phần thứ i;

n là tổng số học phần của học kỳ hoặc số học phần đã tích lũy tại Trường (không tính tiếng anh chuẩn bị, giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, OJT).

  1. Điểm học phần, điểm trung bình học kỳ hay điểm trung bình tích lũy được sử dụng để xét học bổng, các chế độ khen thưởng, xếp loại sinh viên, xét và xếp loại tốt nghiệp.

CHƯƠNG V: XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 21. Đồ án/Khóa luận tốt nghiệp

  1. Khóa luận tốt nghiệp tại Trường đại học FPT được coi là một môn học chuyên ngành của sinh viên hội đủ các điều kiện theo Quy định; được viết và bảo vệ trước Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Đồ án tốt nghiệp là tên gọi khóa luận tốt nghiệp của sinh viên các ngành kỹ thuật – công nghệ. Luận văn tốt nghiệp là tên gọi khóa luận tốt nghiệp của sinh viên các ngành kinh tế – xã hội.
  2. Khóa luận được đăng ký đề tài theo nhóm. Mỗi giảng viên hướng dẫn không quá 04 nhóm/1 học kỳ. Trường hợp thay đổi tên đề tài so với đăng ký ban đầu phải có xác nhận của giảng viên hướng dẫn. Trường sẽ xem xét phê duyệt nếu số lượng nhóm mà giảng viên hướng dẫn vượt quá quy định trên.
  3. Việc chấm bảo vệ Đồ án/Khóa luận tốt nghiệp do Hội đồng bảo vệ tốt nghiệp của Trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập đảm trách. Mỗi Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp gồm 3 đến 5 thành viên gồm 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 thư ký và các ủy viên Hội đồng.
  4. Chủ tịch Hội đồng chấm khóa luận TN nhận xét kết quả khóa luận TN ngay tại buổi bảo vệ sau khi nhóm đề tài bảo vệ xong. Đối với những khóa luận không đạt, Chủ tịch Hội đồng chấm khóa luận phải nêu nhận xét có những điểm nào cần sửa đổi bổ sung cho đợt bảo vệ khóa luận lần 2.
  5. Sinh viên có quyền đăng ký bảo vệ lần 2 sau lần bảo vệ đầu tiên do Trường tổ chức, nếu Đồ án/Khóa luận tốt nghiệp không đạt hoặc muốn cải thiện điểm. Thời gian tối thiểu giữa 2 lần bảo vệ là 1 tháng và điểm bảo vệ cuối cùng sẽ được tính bằng 80% điểm bảo vệ lần thứ 2.
  6. Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp lần 2 vẫn giữ nguyên về số lượng, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm như Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp lần 1 của khóa luận đó và do Giám đốc phân hiệu quyết định.
  7. Điểm của Đồ án/Khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình tích lũy cho toàn khóa học.
  8. Sinh viên không đạt khóa luận tốt nghiệp sau 2 lần bảo vệ phải làm lại khóa luận tốt nghiệp từ đầu và phải đóng học phí học lại môn học khóa luận tốt nghiệp.

Điều 22. Điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp

  1. Sinh viên đáp ứng đủ các điều kiện sau thì được xét công nhận tốt nghiệp:
  2. Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  3. Có các chứng chỉ hoàn thành Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất và OJT;
  4. Hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Trường;
  5. Hoàn thành đủ khối lượng tín chỉ tích lũy quy định trong chương trình đào tạo và có điểm trung bình tích lũy (với các học phần tại Trường) đạt từ 5 trở lên.
  6. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
  7. Khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình; Khoản này áp dụng cho sinh viên nhập học từ K17 trở đi;
  8. Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo cấp trường trở lên trong thời gian học

Điều 23. Nhận bằng tốt nghiệp, bảng điểm tốt nghiệp

  1. Sinh viên được nhận bằng/bảng điểm sau 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học. Bản gốc Bằng tốt nghiệp chỉ được cấp 1 lần. Sinh viên mất bản gốc chỉ được cấp bản sao. Sinh viên phải trực tiếp nhận bản gốc bằng tốt nghiệp và bảng điểm tốt nghiệp. Trường hợp nhận thay phải có ủy quyền bằng văn bản có chứng thực theo Quy định của pháp luật.
  2. Trường hợp sinh viên có nhu cầu xét tốt nghiệp và nhận bằng tốt nghiệp sớm, sinh viên cần làm thủ tục và nộp lệ phí theo định tài chính để được nhận bằng tốt nghiệp sớm.
  3. Sinh viên có nhu cầu cấp bản sao bằng hoặc bảng điểm tốt nghiệp nộp lệ phí theo Quy định.

CHƯƠNG VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Điều khoản thi hành

Quy chế này gồm 6 chương, 24 điều được áp dụng cho sinh viên đại học chính quy tất cả các ngành đào tạo tại Trường Đại học FPT. Việc thay đổi nội dung trong Quy chế này do Hiệu trưởng quyết định.

1 tín chỉ tương đương bao nhiêu giờ học?

  1. Đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận trong đó một giờ trên lớp được tính bằng 50 phút. Như vậy, theo quy định như trên, đối với trình độ đại học, 1 tín chỉ sẽ tương đương 50 giờ học tập định mức của người học.7 thg 6, 2022nullMỗi tín chỉ của chương trình đại học bằng bao nhiêu giờ học?thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luat › 59682-hd-mot-tin-chi-cua-chuo...null

1 tín chỉ là bao nhiêu phút?

Tải về Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT - Đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận trong đó một giờ trên lớp được tính bằng 50 phút.nullMột tín chỉ phải học bao nhiêu buổi? - LawNet.vnlawnet.vn › giao-duc › mot-tin-chi-phai-hoc-bao-nhieu-buoi-345042null

1 môn học có bao nhiêu tín chỉ?

Tín chỉ là một đơn vị dùng để đo lường mức độ học tập của một hệ thống ECTS. Một tín chỉ tương đương đương với 15 tiết học lý thuyết, 30 tiết học thực hành và thí nghiệm hoặc thảo luận; 60 giờ thực tập tại cơ sở hoặc 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp.22 thg 9, 2023nullTín Chỉ Là Gì? 5 Điều Sinh Viên Đại Học Cần Nắm Rõ Khi Học Theo ...glints.com › Home › Hướng Nghiệpnull

Rớt bao nhiêu tín chỉ thì bị hạ băng?

vượt quá 5% tổng số tín chỉ của chương trình học. thì sẽ bị hạ bằng tốt nghiệp. tức là số lượng tín chỉ sẽ không cố định.nullSinh viên bị hạ bằng đại học khi học lại bao nhiêu môn?

tutinvaodoiwww.tiktok.com › videonull