Vì sao nguồn nội lực trên trái đất

Đua top nhận quà tháng 2/2022Viết thư UPU lần 51

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Vì sao nguồn nội lực trên trái đất

XEM GIẢI BÀI TẬP SGK ĐỊA 10 - TẠI ĐÂY

Nội lực là gì? Nguyên nhân sinh ra nội lực?

Câu 2: Nội lực là gì? Nguyên nhân sinh ra nội lực?

Bài làm:

- Khái niệm: Nội lực là những lực sinh ra bên trong Trái Đất.

- Nguyên nhân sinh ra nội lực: Chủ yếu là nguồn năng lượng ở trong lòng Trái Đất như năng lượng của sự phân hủy chất phóng xạ, sự chuyển dịch của các dòng vật theo quy luật của trọng lực, năng lượng các phản ứng hóa học,…

Câu hỏi:Nguyên nhân chủ yếu sinh ra nội lực trên Trái Đất là gì?

A.Sự phân hủy của các chất phóng xạ.

B.Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo bên trong Trái Đất.

C.Sự ma sát vật chất bên trong Trái Đất.

D.Các hoạt động ở bên trong Trái Đất sinh ra năng lượng.

Lời giải:

Đáp án đúng:D.Các hoạt động ở bên trong Trái Đất sinh ra năng lượng.

Nguyên nhân chủ yếu sinh ra nội lực trên Trái Đất là do các hoạt động ở bên trong Trái Đất sinh ra năng lượng.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm vể nội lực và ngoại lực của Trái Đất nào!

I. Nội lực

- Khái niệm: Là những lực sinh ra bên trong Trái Đất.

- Nguyên nhân: Do các nguồn năng lượng Trái Đất sinh ra, như các chất phóng xạ, chuyển dịch và sắp xếp các vật chất theo trọng lực, ma sát vật chất…

1. Tác động của nội lực

Thông qua các vận động kiến tạo, làm cho các lục địa nâng lên hay hạ xuống,uốn nếp hay đứt gãy, gây ra động đất hay núi lửa...

a. Vận động theo phương thẳng đứng

-Khái niệm: Là vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ Trái đất theo phương thẳng đứng trên một diện tích rộng lớn.

-Nguyên nhân: Do sự dịch chuyển của Manti

-Kết quả: Tạo ra biển tiến, biển thoái.

b. Vận động theo phương nằm ngang

Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ờ khu vực này, tách dãn ở khu vực kia, gây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.

Hiện tượng uốn nếp

+ Các lớp đá xô ép, uốn thành nếp, nhưng không phá vỡ tính chất liên tục của chúng.

+ Do các lực nén ép theo phương nằm ngang.

+ Tạo thành các uốn nếp và các dãy núi uốn nếp.

Hiện tượng đứt gãy

+ Do tác động của lực nằm ngang.

+ Các lớp đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần thẳng đứng hay nằm ngang.

+ Tạo ra các hẻm vực, thung lũng; sự dịch chuyển với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, sinh ra các địa lũy, địa hào

c. Ví dụ về tác động của nội lực

- Tác động của vận động theo phương thẳng đứng: vùng phía bắc cùa Thụy Điển và Phần Lan đang tiếp tục được nâng lên, trong khi phần lớn lãnh thổ Hà Lan đang bị hạ xuống...

- Tác động của vận động theo phương nằm ngang: các dãy núi uốn nếp như: U-ran, Hi-ma-lay-a, Cooc-đi-e, An-đét...; các đứt gãy như: Biển Đỏ, các hồ dài ở Đông Phi, thung lũng sông Hồng, dãy Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy

II.Ngoại lực

- Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.

- Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.

- Tác nhân ngoại lực là các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió, mưa...), các dạng nước (nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển...), sinh vật (động, thực vật) và con người.

1. Ngoại lực là gì?

- Ngoại lực là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.

- Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.

- Tác nhân ngoại lực là các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió, mưa...), các dạng nước (nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển...), sinh vật (động, thực vật) và con người.

2. Quá trình phong hóa

a.Phong hóa lí học

- Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau, không làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.

- Nguyên nhân chủ yếu: Sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước, tác động của con người,…

- Kết quả: đá nứt vỡ, mảnh vụn,...

b.Phong hóa hóa học

- Khái niệm: Là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.

- Nguyên nhân: Tác động của chất khí, các chất khoáng chất hòa tan trong nước,...

- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học.

c.Phong hóa sinh học

- Khái niệm: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật.

- Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất,...

- Kết quả: Đá bị phá hủy về mặt cơ giới và mặt hóa học.

- Sản phẩm: Một phần tạo thành lớp vỏ phong hóa, một phần tạo ra sản phẩm cho quá trình vận chuyển và bồi tụ.

3. Quá trình bóc mòn

Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.

Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau

a. Xâm thực: Làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá

+ Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà...

+Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh...

+Do dòng chảy thường xuyên: Sông, suối...

+Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhô ra biển.

+Địa hình bị biến dạng: giảm độ cao, sạt lở...

b. Thổi mòn:

+Quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.

+Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá …

c. Mài mòn: Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.

Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà tạo dạng địa hình: Vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ.

4. Quá trình vận chuyển

-Là sự tiếp tục của quá trình bóc mòn. Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.

-Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình:

Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.

Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá.

5. Quá trình bồi tụ

-Quá trình tích tụ các vật liệu (trầm tích)

+Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.

+Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.

-Kết quả: tạo nên địa hình mới.

+Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)

+Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông).

+Do sóng biển: Các bãi biển.=> Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.

Nội lực trong địa chất học là những lực sinh ra ở bên trong lõi Trái Đất, làm cho các lớp đá mắc ma bị uốn nếp, đứt gãy. Chúng tạo ra hiện tượng núi lửa phun trào và động đất. Trái với ngoại lực, nội lực làm nâng cao và làm bề mặt Trái Đất gồ ghề hơn. Hầu hết nội lực được sinh ra từ nguồn năng lượng trong lòng Trái Đất.[1]

Vì sao nguồn nội lực trên trái đất

Biển Đỏ và các hồ hẹp và dài ở Đông Phi thực chất là những địa hào bị ngập nước.

Vận động kiến tạo theo phương nằm ngang xảy ra ở những vùng đá cứng sẽ làm cho các lớp đã bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần thẳng đứng hay nằm ngang. Kết quả là tạo ra các hẻm vực, thung lũng. Sự dịch chuyển với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có phần trổi lên, có phần bị sụt xuống, sinh ra các địa luỹ, địa hào. Biển Đỏ và các hộ dài, hẹp ở Đông Phi đều là những địa hào bị ngập nước.[3]

Uốn nếpSửa đổi

Uốn nếp là hiện tượng lực ép nén đá theo phương nằm ngang, khiến cho đất đá bị uốn thành nếp nhưng không phá vỡ tính chất liên tục của chúng.[4]

Lực ép ban đầu thường chỉ có cường độ yếu nên chỉ làm cho lớp đất đá bị thay đổi thế nằm đầu tiên thành các nếp uốn. Nhưng về sau lực ép có cường độ mạnh khiến khu vực bị ép dâng lên cao.[4]

Xem thêmSửa đổi

  • Cổng thông tin Địa lý
  • Cổng thông tin Địa chất học

  • Ngoại lực (địa chất)
  • Đới tách giãn Đông Phi

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ a b Nguyễn Dược và đồng nghiệp, tr.38
  2. ^ a b c Lê Thông và đồng nghiệp, tr.29
  3. ^ Lê Thông và đồng nghiệp, tr.30–31
  4. ^ a b Lê Thông và đồng nghiệp, tr.29–30

Tham khảoSửa đổi

  • Nguyễn Dược (tổng chủ bên kiêm chủ biên); Phạm Thị Thu Phương, Nguyễn Quận, Phạm Thị Sen. Địa lí 6 (tái bản lần thứ 14). Bộ Giáo dục và Đào tạo (bằng tiếng Việt). Việt Nam: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. tr.38–40. ISBN978-604-0-15922-9. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Lê Thông (tổng chủ bên); Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ (đồng chủ biên); Nguyễn Trọng Hiếu, Phạm Thu Phương, Đỗ Ngọc Tiến, Nguyễn Viết Thịnh. Địa lí 10 (tái bản lần thứ 14). Bộ Giáo dục và Đào tạo (bằng tiếng Việt). Việt Nam: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. tr.29–31. ISBN978-604-0-18866-3. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)