Vấn đề cần ưu tiên để phát triển cn ở btb là gì, biện pháp giải quyết

TN&MTViệc định hướng áp dụng KH&CN để đưa Việt Nam trở thành một nước mạnh về nông nghiệp, trung tâm của thế giới về lúa gạo và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới là chiến lược phát triển trong giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, việc định hướng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện tự nhiên, địa hình của mỗi vùng, các điều kiện KT-XH, hoặc thực trạng cụ thể của các ngành nghề cụ thể là khác nhau, do đó cần phải có những nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp ở từng vùng khác nhau. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp khảo sát thực địa và phương pháp phân tích số liệu để đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp ở vùng Bắc Trung bộ được tiến hành nghiên cứu để có cái nhìn khái quát nhất về sản xuất nông nghiệp để đưa ra những chiến lược phù hợp để phát triển nông nghiệp theo hướng CN&KH, từ đó có thể góp phần thúc đẩy việc phát triển KT-XH ở vùng Bắc Trung bộ hiện nay.

Đặt vấn đề

Trong quyết định phê duyệt chiến lược khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ có nhấn mạnh rằng: “Khoa học và công nghệ phải góp phần quan trọng đưa Việt Nam trở thành một nước mạnh về nông nghiệp, một trung tâm của thế giới về lúa gạo và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới” . Tuy nhiên, không phải ở bất cứ địa phương nào, bất cứ thời điểm nào cũng có thể hoạch định công nghệ giống nhau bởi một số vấn đề, các giải pháp hay các mục đích ở từng vùng, từng bối cảnh có sự khác nhau, các công cụ, kỹ thuật, kỹ năng, hệ thống và phương pháp đều không đồng nhất giữa các vùng. Theo các tài liệu nghiên cứu đi trước về định hướng công nghệ, các căn cứ quan trọng để xác định định hướng công nghệ cho một địa phương có thể kể đến như: Các điều kiện tự nhiên của vùng, hay các điều kiện KT-XH nói chung, hoặc thực trạng của ngành nghề cụ thể cần tìm ra định hướng công nghệ.

Vì vậy, trong nghiên cứu này với địa phương cụ thể là vùng Bắc Trung bộ, và tập trung vào ngành nông nghiệp; việc phân tích các đặc điểm tự nhiên, KT-XH và thực trạng ngành nông nghiệp của địa phương kể trên là hết sức quan trọng. Từ những kết quả đánh giá này có thể là cơ sở quan trọng tiến hành những nghiên cứu tiếp theo để xác định và lựa chọn các định hướng công nghệ thích hợp cho sản xuất nông nghiệp vùng Bắc Trung bộ trong bối cảnh BĐKH, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng.

Phương pháp nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu

Vùng Bắc Trung Bộ là một trong 8 vùng KT-XH của Việt Nam bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế với diện tích diện tích đất là 51.459,2 km2 với 03 loại đất chính là đất đỏ vàng, đất phù sa ven sông và đất cát hoặc cát pha. Dân số của vùng khoảng 10 triệu người, trong đó có khoảng 6 triệu người trong độ tuổi lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bổ sung cho nhau. Đầu tiên là phương pháp phân tích tài liệu có sẵn để khảo sát được tổng quan tình hình nghiên cứu trước có liên quan tới nội dung nghiên cứu, xây dựng được cơ sở lý luận liên quan đến BĐKH, taêng tröôûng xanh vaø phat triển bền vững. Tiếp theo là sử dụng hình thức phỏng vấn chuyên gia là các nhà khoa học, lãnh đạo địa phương, các cán bộ cơ sở,… để thu thập thông tin và đánh giá. Cuối cùng là thực hiện phương pháp khảo sát thực tế bằng cách tới tận các địa bàn nghiên cứu, trực tiếp quan sát, thu thập thông tin, có thể phỏng vấn các cá nhân, đơn vị có liên quan.

Kết quả và thảo luận

Hiện trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp của vùng Bắc Trung bộ (giai đoạn 2010 – 2015).

Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch Ngành NN&PTNT của Bộ NN&PTNT, nhìn chung sản xuất nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 gặp rất nhiều khó khăn. Thị trường tiêu thụ nông sản tiếp tục gặp khó khăn, các nước tăng sản xuất trong nước; sử dụng nhiều rào cản kỹ thuật...; thu hút vốn đầu tư xã hội đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất nông nghiệp của các địa phương, đặc biệt là vùng BTB và duyên hải Miền Trung, nơi hàng năm hứng chịu vô cùng nhiều các đợt thiên tai, hạn hán kéo dài.

Hiện trạng tình hình sử dụng đất nông nghiệp: Tình hình SDĐ làm nông nghiệp được xem như một chỉ số quan trọng thể hiện tỉ lệ làm kinh tế nông nghiệp của người dân và xu hướng cho những năm tiếp theo. Theo báo cáo thuyết minh tổng hợp và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Bộ TN&MT, tính đến hết năm 2015, về nhóm đất nông nghiệp Vùng BTB và Duyên hải miền Trung: Có 7.731,84 nghìn ha, chiếm 80,48% diện tích tự nhiên của vùng và 28,86% diện tích nhóm đất nông nghiệp của cả nước, tăng 307,28 nghìn ha so với năm 2010, trong đó tiểu vùng BTB có 4.098,10 nghìn ha, chiếm 79,68% diện tích tự nhiên của vùng BTB và Duyên hải miền trung và 53,00% diện tích nhóm đất nông nghiệp của vùng BTB và Duyên hải miền Trung, tăng 41,15 nghìn ha so với năm 2010 (bình quân tăng 8,23 nghìn ha/năm), đạt 97,54% chỉ tiêu Quốc hội . Nhìn chung, diện tích đất trồng lúa trong giai đoạn 2011 – 2015 cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp không có sự chuyển dịch đột biến, tỷ trọng đất trồng lúa vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 54,79% đất sản xuất nông nghiệp và chiếm 69,711% diện tích đất trồng cây hàng năm của vùng.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp: Trong giai đoạn 2010 – 2015, sản xuất nông nghiệp của vùng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là BĐKH gây nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan, bất thường. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn, nhu cầu và giá cả các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của vùng đều giảm. Dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi vẫn xảy ra ở một số nơi, giá vật tư đầu vào, phân bón tăng cao... ảnh hưởng mạnh đến kết quả hoạt động và thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp của vùng.

Cây lúa

Hình 1. Sản lượng lúa 6 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010-2015 

Vấn đề cần ưu tiên để phát triển cn ở btb là gì, biện pháp giải quyết

Trong các loại cây lương thực thì lúa vẫn là cây trồng chính của vùng, mặc dù diện tích sản xuất lúa có giảm do quá trình đô thị hoá song vẫn còn chiếm một diện tích lớn. Hình 1 chỉ ra rằng sản lượng lúa của các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2010 tới năm 2015, có thể thấy sản lượng lúa của 6 tỉnh vùng Bắc Trung bộ có xu hướng tăng nhưng không đáng kể theo các năm, trong đó năm 2010 và 2013 có sản lượng lúa thấp nhất. Điều này có thể giải thích do năm 2010 và năm 2013 là hai năm vùng Bắc Trung bộ gánh chịu liên tục những đợt gió bão có cường độ mạnh, thiên tai lũ lụt nghiêm trọng gây thiệt hại vô cùng lớn tới người và của cải đồng thời khiến năng suất sản lượng lúa sụt giảm đáng kể. Đối với 6 tỉnh vùng Bắc Trung bộ, tỉnh Thanh Hóa có sản lượng lúa trung bình cao nhất khoảng 1745,92 nghìn tấn/năm và hơn 5,744 lần so với sản lượng lúa trung bình của Thừa Thiên Huế (303,94 nghìn tấn/năm) trong giai đoạn 2010-2015.

Cây ngô

Hình 2. Tình hình sản xuất ngô vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010- 2015 

Vấn đề cần ưu tiên để phát triển cn ở btb là gì, biện pháp giải quyết

Hình 2 thể hiện tình hình sản xuất ngô vùng Bắc Trung bộ trong giai đoạn 2010 – 2015, có thể thấy diện tích trồng ngô tăng trong các năm, tuy nhiên trong giai đoạn 2010 – 2013, do chưa có quy hoạch cụ thể về chuyển dịch cơ cấu cây trồng nên diện tích trồng ngô không có sự thay đổi đáng kể. Đến năm 2014 và năm 2015, diện tích trồng ngô có sự tăng rõ rệt do có quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2014-2020 của Bộ NN&PTNT, đã có một phần diện tích lúa năng suất thấp được chuyển sang trồng ngô, khiến diện tích trồng ngô tăng lên đáng kể. Cụ thể, chuyển đổi khoảng 6 ngàn ha đất sang trồng ngô (Vụ đông xuân 3 ngàn ha, vụ xuân 3 ngàn ha).

Cây sắn

Hình 3. Diện tích và sản lượng sắn 6 tỉnh vùng Bắc Trung bộ giai đoạn 2010-2015

Vấn đề cần ưu tiên để phát triển cn ở btb là gì, biện pháp giải quyết

Theo Bộ NN&PTNT, sắn cùng với lúa, ngô là ba cây trồng được ưu tiên phát triển trong tầm nhìn chiến lược đến năm 2020. Hiện nay, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực sang cây trồng xuất khẩu và mang tính hàng hóa cao, nhờ có sự thay đổi trong hướng phát triển mà diện tích trồng sắn cùa vùng năm 2015 đạt 65.4 nghìn ha, sản lượng 1187,3 nghìn tấn, tăng 6,6 nghìn ha diện tích và gần 1,5 lần sản lượng so với năm 2010 . Trong đó, 6 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, tỉnh Nghệ An có sản lượng sắn cao nhất với hơn 450 nghìn tấn vào năm 2011 gấp khoảng 9 lần so với tỉnh Hà Tĩnh (sản lượng sắn thấp nhất ~50 nghìn tấn năm 2011).

Tình hình ứng dụng công nghệ trong trồng trọt: Chính phủ đã và đang có những chính sách đầu tư, kể cả KH&CN nhằm phát triển NN,NT vùng ven biển Trung bộ nói chung và Bắc Trung bộ nói riêng. Đối với cây lúa, vùng Bắc Trung bộ đã sử dụng chủ yếu các giống có ưu thế lai, làm chủ công nghệ sản xuất lúa lai F1, triển khai 14 đề tài chọn tạo giống cây trồng nông bằng phương pháp chỉ thị phân tử đã chọn tạo được 7 giống lúa chịu hạn, 2 giống lúa kháng đạo ôn, 4 giống lúa kháng rầy nâu, 2 giống lúa thơm chất lượng cao có triển vọng về năng suất, chất lượng. Cụ thể, Thanh Hóa đang tiến hành xây dựng cánh đồng lớn trong sản xuất lúa ở các huyện Thiệu Hóa, Yên Định (Thanh Hóa) với tổng diện tích 125ha. Đồng thời, xây dựng mô hình chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng rau quả gắn với chế biến và xuất khẩu diện tích 135 ha tại hai huyện Thiệu Hóa và Yên Định. Tỉnh Hà Tĩnh đang áp dụng các kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với BĐKH, trong đó có phương pháp sử dụng nước thu hồi từ lúa và xử lý rác thải để sản xuất nấm ăn tại xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà (khoảng 200 ha). Hơn nữa, các chế phẩm sinh học Compost Maker cũng được ứng dụng thành công để tạo ra phân bón hữu cơ vi sinh từ các phế phụ phẩm nông nghiệp của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An.

Kết luận

Trong nghiên cứu này đã sử dụng những lý luận và phân tích thực tiễn, tôi đã trình bày được những đặc điểm về địa lý, địa hình và khí hậu cũng như các đặc điểm KT-XH và sản xuất nông nghiệp của vùng Bắc Trung bộ. Trong đó, tập trung sâu hơn và vấn đề sản xuất nông nghiệp mà nhất là ngành trồng trọt, tôi đã trình bày được các thực trạng của ngành này qua các số liệu thực tế. Đồng thời, tình hình và các vấn đề của việc ứng dụng công nghệ trong trồng trọt cũng được trình bày cụ thể trong nghiên cứu này, đây chính chính là những cơ sở quan trọng để xác định những hướng đi tiếp theo của đề tài và tiến tới mục tiêu cuối cùng là chọn lựa các định hướng công nghệ thích hợp cho sản xuất nông nghiệp vùng Bắc Trung bộ trong bối cảnh BĐKH hiện nay.

Tài liệu tham khảo

1. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 số 418/QĐ-Ttg;

2. Tổng cục thống kê (2015), Báo cáo tình hình KT-XH giai đoạn 2010-2015;

3. Bộ TN&MT (2016), Báo cáo thuyết minh tổng hợp về điều chỉnh quy hoạch SDĐ đến năm 2020, kế hoạch SDĐ kì cuối (2016 - 2020);

4. Tổng cục thống kê (2015), Niên giám thống kê sơ bộ năm 2015;

5. Cục trồng trọt (2012), Báo cáo tổng kết trồng trọt;

6. Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa (2015), Báo cáo tổng quan hiện trạng môi trường Thanh Hóa năm 2014;

7. Sở TN&MT tỉnh Hà Tĩnh (2015), Báo cáo tổng quan hiện trạng môi trường Hà Tĩnh năm 2014.

NCS. NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH

Văn phòng Chương trình KHCN cấp quốc gia

về Tài nguyên Môi trường và Biến đổi Khí hậu

Bộ Tài nguyên và Môi trường