Hệ số nợ là chỉ tiêu quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Vậy hệ số nợ là gì và ý nghĩa của hệ số này như thế nào? Hãy theo dõi chi tiết trong bài viết này nhé! Hệ số nợ là gìHệ số nợ trong tiếng Anh là Debt to Equity Ratio (D/E) là một loại chỉ số để đánh giá đòn bẩy tài chính của một công ty. Hệ số này giúp xác định tổng số nợ liên quan đến tài sản, đồng thời cho phép so sánh mức đòn bẩy được sử dụng giữa các công ty khác nhau. Đặc điểm– Hệ số nợ phản ánh khả năng của vốn chủ sở hữu để trang trải tất cả các khoản nợ tồn đọng trong trường hợp kinh doanh suy thoái – Hệ số nợ cho biết mức độ an toàn tài chính cao hay thấp, có trang trải được nợ khi doanh nghiệp phá sản hay không? – Hệ số nợ phụ thuộc vào một số yếu tố” + Quy mô doanh nghiệp + Loại hình + Lĩnh vực hoạt động + Mục đích vay Muốn biết được hệ số nợ này đang cao hay thấp thì cần so sánh với tỷ số trung bình ngành, kết hợp với các chỉ số tài chính khác để có thể đánh giá chính xác. Công thức tính hệ số nợCông thức tính hệ số nợ như sau:
Công thức này cho biết hiện tại tổng số tài sản của doanh nghiệp trong đó có khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ vay được tài trợ: – Nếu hệ số nợ lớn hơn 1 thì cho thấy phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bởi các khoản nợ – Nếu hệ số nợ nhỏ hơn 1 thì đa phần tài sản doanh nghiệp được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu Ví dụ: Một công ty có hệ số nợ bằng 0,4 có nghĩa là 40% tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi các khoản nợ, chỉ có 60% còn lại mới bằng vốn của chủ sở hữu >> Xem thêm: ROE là gì? Cách sử dụng ROE trong phân tích tài chính Ý nghĩa– Hệ số cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả hay hiệu quả đòn bẩy tài chính thấp, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. – Để đánh giá tỷ số nợ của doanh nghiệp, phải căn cứ nhiều yếu tố như ngành, nghề, quy mô doanh nghiệp, mục đích vay vốn… thông thường, hệ số nợ ở mức 60% (60/40) là chấp nhận được, khá an toàn. – Ngoài hệ số nợ, Hệ số Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu cũng được dùng để đo lường mức độ rủi ro tài chính, cho biết mức độ thiệt hại của các chủ nợ khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (phá sản).
Lưu ý khi sử dụng hệ số nợ trong phân tíchTổng tài sản bao gồm cả tài sản vô hình và hữu hình. Trong khi đó, hệ số nợ thể hiện tỉ lệ của tổng nợ/ tổng tài sản nên chất lượng tài sản không thể đo đếm được. Đây chính là hạn chế của hệ số nợ mà ít người biết đến.
Với những thông tin trên, mong rằng các bạn đã có thể hiểu một cách cơ bản nhất về hệ số nợ. Để có thể đánh giá tổng thể sức khỏe tài chính doanh nghiệp thì cần phân tích nhiều yếu tố khác. Mong rằng những kiến thức trong bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về hệ số nợ và có thể áp dụng vào phân tích hệ số này.
Tỷ lệ nợ có thể được sử dụng để mô tả sức khỏe tài chính của cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ. Giống như các tỷ lệ kế toán khác, các nhà đầu tư và người cho vay tính toán tỷ lệ nợ cho một doanh nghiệp từ các báo cáo tài chính lớn . Tỷ lệ nợ là gì Tỷ lệ nợ của một công ty nhất định cho thấy liệu họ có cho vay hay không và nếu có thì tài chính tín dụng của nó so với tài sản của công ty như thế nào. Nó được tính bằng cách chia tổng nợ phải trả cho tổng tài sản, với tỷ lệ nợ cao hơn cho thấy mức độ tài trợ nợ cao hơn . Tỷ lệ nợ có tốt hay không phụ thuộc vào bối cảnh mà nó đang được phân tích. Tỷ lệ nợ nhất định có nghĩa là gì Từ góc độ rủi ro thuần túy, tỷ lệ thấp hơn (0,4 hoặc thấp hơn) được coi là tỷ lệ nợ tốt hơn. Vì tiền lãi cho một khoản nợ phải được trả bất kể lợi nhuận kinh doanh là bao nhiêu, nợ quá nhiều có thể làm tổn hại đến toàn bộ hoạt động nếu dòng tiền cạn kiệt. Các công ty không thể tự phục vụ nợ có thể bị buộc phải bán hết tài sản hoặc tuyên bố phá sản.
Tỷ lệ nợ cao hơn (0,6 hoặc cao hơn) khiến việc vay tiền trở nên khó khăn hơn. Người cho vay thường có giới hạn tỷ lệ nợ và không mở rộng tín dụng cho các công ty có quá nhiều đòn bẩy. Tất nhiên, cũng có các yếu tố khác, chẳng hạn như giá trị tín dụng , lịch sử thanh toán và các mối quan hệ chuyên nghiệp. Mặt khác, các nhà đầu tư hiếm khi muốn mua cổ phiếu của một công ty có tỷ lệ nợ cực kỳ thấp. Tỷ lệ nợ bằng 0 sẽ chỉ ra rằng công ty không tài trợ cho các hoạt động gia tăng thông qua việc vay mượn, điều này giới hạn tổng lợi nhuận có thể được thực hiện và chuyển cho các cổ đông. Mặc dù tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là thước đo chi phí cơ hội tốt hơn tỷ lệ nợ cơ bản, nhưng nguyên tắc này vẫn đúng: có một số rủi ro liên quan đến việc có quá ít nợ. Tận dụng sức mạnh tài chính Nói chung, các công ty lớn hơn và thành lập hơn có thể đẩy phía trách nhiệm của sổ cái của họ đi xa hơn các công ty mới hơn hoặc nhỏ hơn. Các công ty lớn hơn có xu hướng có dòng tiền ổn định hơn, và họ cũng có nhiều khả năng có mối quan hệ thương lượng với người cho vay. Tỷ lệ nợ cũng nhạy cảm với lãi suất; tất cả các tài sản chịu lãi đều có rủi ro lãi suất, cho dù chúng là cho vay kinh doanh hay trái phiếu. Số tiền gốc tương tự đắt hơn khi trả hết ở mức 10% so với mức 5%. Có một ý nghĩa rằng tất cả các phân tích tỷ lệ nợ phải được thực hiện trên cơ sở từng công ty. Cân bằng rủi ro kép của nợ Rủi ro tín dụng và chi phí cơ hội, là điều mà tất cả các công ty phải làm. Tuy nhiên, một số lĩnh vực có xu hướng mắc nợ lớn hơn những ngành khác. Các doanh nghiệp thâm dụng vốn, như sản xuất hoặc tiện ích, có thể thoát khỏi tỷ lệ nợ cao hơn một chút khi họ đang mở rộng hoạt động. Điều quan trọng là đánh giá các tiêu chuẩn ngành và hiệu suất lịch sử liên quan đến mức nợ. Nhiều nhà đầu tư tìm kiếm một công ty có tỷ lệ nợ trong khoảng từ 0,3 đến 0,6. Tất nhiên, hoàn cảnh của mỗi người là khác nhau, nhưng theo nguyên tắc thông thường, có các loại tỷ lệ nợ khác nhau cần được xem xét, bao gồm: Tỷ lệ nợ không thế chấp so với thu nhập: Điều này cho biết tỷ lệ phần trăm thu nhập được sử dụng để phục vụ các khoản nợ không liên quan đến thế chấp. Điều này so sánh các khoản thanh toán hàng năm để phục vụ tất cả các khoản nợ của người tiêu dùng, trừ các khoản thanh toán thế chấp, chia cho thu nhập ròng của bạn. Điều này nên là 20% hoặc ít hơn thu nhập ròng. Tỷ lệ 15% hoặc thấp hơn là lành mạnh và 20% trở lên được coi là dấu hiệu cảnh báo. Tỷ lệ nợ trên thu nhập: Điều này cho thấy tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập đi vào chi phí nhà ở. Điều này bao gồm thanh toán thế chấp (gốc và lãi) cũng như thuế tài sản và bảo hiểm tài sản chia cho thu nhập gộp của bạn. Điều này nên là 28% hoặc ít hơn tổng thu nhập. Tổng tỷ lệ: Tỷ lệ này xác định tỷ lệ phần trăm thu nhập được trả cho tất cả các khoản thanh toán nợ định kỳ (bao gồm thế chấp, thẻ tín dụng, vay mua ô tô, v.v.) chia cho tổng thu nhập. Điều này nên là 36% hoặc ít hơn tổng thu nhập. |