Công ty ECA International đã đưa ra danh sách các thành phố đắt đỏ nhất thế giới năm 2022 dựa vào nhiều yếu tố, bao gồm cả giá trung bình của những mặt hàng và khoản chi tiêu thiết yếu cho các hộ gia đình như sữa và dầu ăn, tiền thuê nhà, các tiện ích, phương tiện công cộng và sức mạnh của đồng nội tệ. Hong Kong lần thứ 3 liên tiếp được đánh giá là thành phố đắt đỏ nhất thế giới. Ảnh: Reuters CNN đưa tin, đây là năm
thứ 3 liên tiếp Hong Kong giữ "ngôi vương" theo chỉ số ECA. Chỉ số này đặc biệt tập trung vào đánh giá của các lao động nước ngoài và người ngoại quốc về các thành phố. Năm nay, châu Á có thể được coi là lục địa đắt đỏ nhất thế giới, khi có tới 5 thành phố gồm Hong Kong, Thượng Hải, Quảng Châu (đều thuộc Trung Quốc), Tokyo (Nhật) và Seoul (Hàn Quốc) lọt vào tốp 10 đô thị đứng đầu danh sách. Châu Á cũng là nơi có thành phố vươn lên trong danh sách nhanh nhất. Đó là thủ đô
Colombo của Sri Lanka, thăng hạng từ thứ 162 lên 149. Về lí do cho sự hiện diện ngày càng tăng của các thành phố Trung Quốc trong danh sách, Lee Quane, giám đốc khu vực châu Á của ECA giải thích: "Phần lớn các thành phố của Trung Quốc trong bảng xếp hạng của chúng tôi có tỷ lệ lạm phát cao hơn mức chúng ta thường thấy, nhưng nhìn chung vẫn thấp hơn các thành phố khác ở châu Á. Vì vậy, lí do chính khiến họ tăng thứ hạng là do Nhân dân tệ của Trung Quốc tiếp tục mạnh lên so với các đồng
tiền lớn khác". Ngược lại, các thành phố ở châu Âu như Paris (Pháp), Madrid (Tây Ban Nha), Rome (Italia) và Brussels (Bỉ) lại bị tụt hạng. Trong đó, thủ đô Pháp, vốn từng giữ vị trí đắt đỏ nhất thế giới, rơi khỏi tốp 30 thành phố đứng đầu. "Gần như mọi thành phố lớn của khu vực đồng Euro (Eurozone) đều giảm thứ hạng trong năm nay vì đồng Euro hoạt động kém hơn trong 12 tháng qua so với đồng USD của Mỹ và đồng Bảng của Anh", ông Quane nói. Các yếu tố bên ngoài như
chính trị và chiến sự cũng có thể đóng một vai trò nào đó. Việc Nga mở chiến dịch tấn công quân sự vào Ukraine và các lệnh trừng phạt sau đó của Mỹ cùng các đồng minh chống Nga đồng nghĩa Moscow xếp ở vị trí thứ 62 và St Petersburg ở vị trí 147. Thành phố đắt đỏ nhất châu Âu là Geneva, Thụy Sĩ, đứng ở vị trí thứ 3 sau Hong Kong và New York (Mỹ). Thụy Sĩ sử dụng đồng Franc Thụy Sĩ, thay vì đồng Euro. Tất nhiên, đại dịch Covid-19 đã đóng một vai trò trong chuỗi cung ứng toàn cầu và các
yếu tố kinh tế khác làm xáo trộn bảng xếp hạng của ECA. Danh sách 10 thành phố đắt đỏ nhất thế giới năm 2022 1. Hong Kong (Trung Quốc) 2. New York (Mỹ) 3. Geneva (Thụy Sĩ) 4. London (Anh) 5. Tokyo (Nhật) 6. Tel Aviv (Israel) 7. Zurich (Thụy Sĩ) 8. Thượng Hải (Trung Quốc) 9. Quảng Châu (Trung Quốc) 10. Seoul (Hàn
Quốc) Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đây là danh sách 40 thành phố đông dân nhất trên thế giới được tính theo khái niệm về địa giới thành phố (city limits). Danh sách này xếp các đơn vị đô thị tự quản của thế giới theo dân số. Chú ý là dân số ở đây là dân số trong phạm vi địa giới của thành phố (thuộc thẩm quyền
quản lý của vị thị trưởng thành phố hoặc chức vụ tương đương), không phải dân số của khu đô thị và cũng không phải là dân số của vùng đô thị. Có một ngoại lệ áp dụng đối với các thành phố của Trung Quốc, do tại quốc gia này địa giới hành chính của các thành phố rất
rộng, nhưng phần lớn là khu vực nông thôn, nên thống kê dưới đây chỉ tính các khu vực "đô thị hóa" của từng thành phố cùng phần dân số tương ứng của các khu vực này. Ý nghĩa và vai trò của các đơn vị hành chính được dùng cho danh sách này (tạm gọi là địa giới thành phố hay trong tiếng Anh là city proper) thì không và không thể giống nhau hoàn toàn vì các hệ thống chính quyền địa phương khác
nhau khắp thế giới. Các định nghĩa thống kê cho mỗi thành phố gồm có diện tích ước đoán và mật độ dân số.
Danh sách các thành phố lớn[sửa |
sửa mã nguồn]
Hạng | Thành phố | Hình ảnh | Dân số | Phân loại | Diện tích (km²) | Mật độ dân số (/km²) | Quốc gia |
---|
1
| Thượng Hải
|
| 34.256.800[1]
| Thành phố trực thuộc trung ương
| 6.340,5[2]
| 3.826
| Trung Quốc
| 2
| Karachi
|
| 23.500.000[3]
| Thành phố[4]
| 3.527
| 6.663
| Pakistan
| 3
| Bắc Kinh
|
| 21.516.000[5]
| Thành phố trực thuộc trung ương
| 16.410,54[6]
| 1.311
| Trung Quốc
| 4
| Lagos
|
| 21.234.000[7]
| Chùm đô thị
| 1.171,28[8]
| 18.206
| Nigeria
| 5
| Delhi
|
| 16.788.000[9]
| Vùng thủ đô Dehli
| 1,483
| 11.320
| Ấn Độ
| 6
| Thiên Tân
|
| 15.200.000[10]
| Thành phố trực thuộc trung ương
| 11.760[11]
| 1.293
| Trung Quốc
| 7
| Istanbul
|
| 14.160.467[12]
| Đô thị trực thuộc trung ương[13]
| 5,461[14]
| 2.593
| Thổ Nhĩ Kỳ
| 8
| Tokyo
|
| 13.298.000[15]
| Tỉnh
| 2.189[16]
| 6.075
| Nhật Bản
| 9
| Quảng Châu
|
| 13.080.500[17]
| Thành phố phó tỉnh
| 7.434,4[18]
| 1.759
| Trung Quốc
| 10
| Mumbai
|
| 12.478.447[19]
| Khu đô thị
| 603,4
| 20.680
| Ấn Độ
| 11
| Moskva
|
| 12.197.500[20]
| Thành phố liên bang[21]
| 2.510,12[22]
| 4.859
| Nga
| 12
| São Paulo
|
| 11.896.000[23]
| Thành phố trực thuộc trung ương
| 1.521,11
| 7.281
| Brasil
| 13
| Thâm Quyến
|
| 10.647.500[24]
| Thành phố phó tỉnh
| 1.991,64[25]
| 5.255
| Trung Quốc
| 14
| Jakarta
|
| 10.075.500[26]
| Vùng thủ đô đặc biệt
| 664,12
| 15.171
| Indonesia
| 15
| Seoul
|
| 10.049.000[27]
| Thành phố đặc biệt
| 605,21[28]
| 17.134
| Hàn Quốc
| 16
| Kinshasa
|
| 9.735.000[29][30]
| Thành phố-tỉnh
| 1.117,62[31]
| 8.710
| Cộng hòa Dân chủ Congo
| 17
| Cairo
|
| 9.278.441[32]
| Tỉnh
| 3.085,1[33]
| 3.008
| Ai Cập
| 18
| Thành phố Hồ Chí Minh
|
| 8,993,082[34]
| Thành phố trực thuộc trung ương
| 2,095,5[34]
| 4.363
|
Việt Nam
| 19
| Lahore
|
| 6.318.745[35]
| Quận
| 1.772[36]
| 3.566
| Pakistan
| 20
| Thành phố México
|
| 8.874.724[37]
| Quận liên bang
| 1.485,49[38]
| 5.974
| México
| 21
| Lima
|
| 8.693.387[39]
| Thành phố-tỉnh
| 2.672,3
| 3.253
| Peru
| 22
| Luân Đôn
|
| 8.538.689[40]
| Ủy quyền Greater London
| 1.572,15
| 5.431
| Vương quốc Anh
| 23
| Thành phố New York
|
| 8.491.079[41]
| Thành phố
| 783,84
| 10.833
| Hoa Kỳ
| 24
| Bengaluru
|
| 8.425.970[19]
| Thành phố
| 709,5[42]
| 11.876
| Ấn Độ
| 25
| Băng Cốc
|
| 8.280.925[43]
| Đơn vị hành chính đặc biệt
| 1.568,74
| 5.279
| Thái Lan
| 26
| Đông Hoản
|
| 8.220.207[44]
| Thành phố phó tỉnh
| 2.469,4
| 3.329
| Trung Quốc
| 27
| Trùng Khánh
|
| 8.189.800[45]
| Thành phố trực thuộc trung
ương[46][47][48]
| 5.473[46]
| 1.496
| Trung Quốc
| 28
| Nam Kinh
|
| 8.187.828[49]
| Thành phố phó tỉnh
| 4.713,85
| 1.737
| Trung Quốc
| 29
| Tehran
|
| 8.154.051[50]
| Thành phố trực thuộc trung ương
| 686[51]
| 11.886
| Iran
| 30
| Hà Nội
|
| 8,053,663[34]
| Vừa là Thủ Đô vừa là Thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam
| 3.324,5[34]
| 2.398
|
Việt Nam
| 31
| Thẩm Dương
|
| 8.106.171[52]
| Thành phố phó tỉnh
| 12.942
| 626
| Trung Quốc
| 32
| Bogotá
|
| 7.776.845[53]
| Capital District
| 859,11[54]
| 9.052
| Colombia
| 33
| Ninh Ba
|
| 7.605.689[55]
| Thành phố phó tỉnh
| 9,816,23
| 775
| Trung Quốc
| 34
| Hồng Kông
|
| 7.298.600[56]
| Đặc khu hành chính
| 1.104,43[57]
| 6.608
| Trung Quốc
| 35
| Baghdad
|
| 7.180.889[58]
| Thành phố-tỉnh
| 4.555
| 1.576
| Iraq
| 36
| Trường Sa
|
| 7.044.118[59]
| Địa cấp thị
| 11.819
| 596
| Trung Quốc
| 37
| Dhaka
|
| 6.970.105[60]
| Thành phố
| 153,84[61]
| 45.307
| Bangladesh
| 38
| Vũ Hán
|
| 6.886.253[62]
| Thành phố phó tỉnh
| 1.327,61
| 5.187
| Trung Quốc
| 39
| Hyderabad
|
| 6.809.970[19]
| Thành phố
| 621,48[63]
| 10.958
| Ấn Độ
| 40
| Rio de Janeiro
|
| 6.429.923[64]
| Thành phố trực thuộc trung ương
| 1.200,27[65]
| 5.375
| Brasil
|
Xem thêm[sửa |
sửa mã nguồn]- Danh sách các vùng đô thị xếp theo dân số
- Danh sách các khu đô thị xếp theo dân số
- Các thành phố lớn nhất thế giới (giải thích theo nhiều khía cạnh khác nhau)
- Danh sách các thành phố xếp theo mật độ dân số
Tham khảo[sửa | sửa mã
nguồn]- ^ 2014年上海市国民经济 [Shanghai Economic and Social Development Statistical Bulletin
2014] (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2015. Truy cập 1 tháng 5 năm
2015.
- ^ “Land Area”. Basic Facts. Shanghai Municipal People's Government.
Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập 19 tháng 7 năm
2011.
- ^ Amer, Khawaja (ngày 10 tháng 6 năm 2013). “Population explosion: Put an embargo on industrialisation in Karachi”. The Express Tribune. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm
2016.
- ^ “Town/District Maps”. Urban
Habitat.
- ^ 北京市2014年国民经济和社会发展统计公报 [Beijing Economic and Social Development Statistical Bulletin 2014] (bằng tiếng Trung). Cục Thống kê Bắc Kinh. ngày 12 tháng 2 năm 2015.
Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm
2015.
- ^ “Doing Business in China – Survey”. Bộ Kinh tế Trung Quốc. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm
2013.
- ^ “Nigeria: Metro Lagos”. citypopulation.de. citypopulation.de. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm
2015.
- ^ The surface of the Metropolitan Lagos is 1171 square kilometres, but 171 square kilometres is water (lagoon).
- ^
“India: Delhi”. citypopulation.de. citypopulation.de. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm
2015.
- ^ “2013年天津市国民经济和社会发展统计公报数据”. Enorth.com.cn. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm
2014.
- ^ “CHINA: Administrative Division of Tianjin
(天津市)”.
- ^ “The Results of Address Based Population Registration System, 2013”. Turkish Statistical Institute. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm
2016.
- ^ The city, considered capital of Istanbul Province, is administered by the Istanbul Metropolitan Municipality (IMM), which oversees the thirty-nine districts of the city-province (thirty-six urban districts and three rural districts).
- ^ Sources have provided conflicting figures on the area of Istanbul. The most authoritative source on this figure ought to be the Istanbul Metropolitan Municipality (MMI), but the English version of its website suggests a few figures for this area. One page states that "Each MM is sub-divided into District Municipalities ("DM") of which there are 27 in
Istanbul" [emphasis added] with a total area of 1,538.9 square kilometers (594.2 sq mi).[73] However, the Municipal History page appears to be the most explicit and most updated, saying that in 2004, "Istanbul Metropolitan Municipality's jurisdiction was enlarged to cover all the area within the provincial limits". It also states a 2008 law merged the Eminönü district into the Fatih district (a point that is not reflected in the previous source) and increased the number of districts in Istanbul
to thirty-nine.[74] That total area, as corroborated on the Turkish version of the MMI website,[75] and a recently updated Jurisdiction page on the English site[76] is 5,343 square kilometers (2,063 sq mi)..
- ^
“「東京都の人口(推計)」の概要(平成26年2月1日現在) (2014)”. Tokyo Metropolitan Government. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm
2014.
- ^ “Land Area by District”. Tokyo Metropolitan Government. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm
2014.
- ^ 2014年广州市国民经济和社会发展统计公报 [Guangzhou Economic and Social Development Statistics Bulletin 2014] (bằng tiếng Trung). Guangzhou Daily. ngày 22 tháng 3 năm 2015.
Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm
2015.
- ^ “土地面积、人口密度(2008年)”. Cục thống kê Quảng Châu.
Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm
2010.
- ^ a b
c “Provisional Population Totals, Census of India 2011” (PDF). Thống kê Ấn Độ. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm
2011.
- ^ “RUSSIA: Moscow”. mos.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm
2015. Truy cập 2015.
- ^ “Территориальное устройство”. Chính phủ thành phố Moskva. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm
2016.
- ^ “Ministry of Economic Development of the Russian Federation. Federal Registration, Cadastre&Cartograhy Service. Russia Landuse National Report
2008, p.187-188 (in Russian)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm
2014.
- ^ “2014 Brazilian Cities Population Estimates” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Học viện Địa lý và Thống kê Brasil. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Shenzhen Statistics”. Shenzhen Government Online. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
Truy cập 2011.
- ^ “Shenzhen General Info”. Chính phủ Thâm Quyến. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập
2011.
- ^ “Data Jumlah Penduduk DKI Jakarta (2014)”. Dinas Kependudukan dan Pencatatan Sipil Provinsi DKI Jakarta. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm
2015.
- ^ “2015년 6월말 행정자치부 주민등록 인구”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm
2016.
- ^ “Seoul Statistics (Land Area)”. Seoul Metropolitan Government. Truy cập
2012.
- ^ “Demographia World Urban Areas (2014)” (PDF). Demographia. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm
2014.
- ^ “Evenements: "Avec une population de 9.5 millions, Kinshasa est la troisième plus grande ville sur le continent africain, de taille égale à Johannesburg. Le Kinois (habitants de Kinshasa) sont connus pour leur sens de l'humour, leur musique
et leur amour pour la danse."(2013)”. Ville de Kinshasa. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm
2016.
- ^ According to the Constitution of Democratic Republic of the Congo, the province of Kinshasa covers 9965.21 km². Maluku and N'Sele (total area 8847.59 km²) are entirely rural, with a very very low density.
- ^ “Egypt”. citypopulation.de. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm
2015.
- ^ “EGYPT: Cairo”. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm
2014.
- ^
a b
c d Statistical Handbook of Vietnam 2014,
Văn phòng Thống kê Việt Nam
- ^ http://www.pbs.gov.pk/ (PDF). Cục thống kê Pakistan
http://www.pbs.gov.pk/sites/default/files/population_census/Administrative%20Units.pdf. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm
2016.
- ^ “Lahore City District – Lahore City Tehsil”. GeoHive. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10
tháng 3 năm 2014.
- ^ “MEXICO: Mexico City (2014)”. CityPopulation.De. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm
2014.
- ^ Consejo Nacional de Población, México; Delimitación de las zonas metropolitanas de México 2005
Lưu trữ 2010-12-02 tại Wayback Machine.
- ^
“PERU: Lima population”. La
Republica.
- ^ “Population Estimates for UK, England and Wales, Scotland and Northern Ireland, Mid-2014”.
ONS. ngày 25 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm
2015.
- ^ “Census Estimates (2014)”. Báo cáo Thống kê Hoa Kỳ.
Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm
2015.
- ^ “trip from Bangalore”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm
2014.
- ^ “Table 1 Population by sex, household type and household by type, average size of private household by region and area: 2010”. Bảng thống kê. Văn phòng Thống kê quốc
gia. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm
2012.
- ^ “China – Guangdong Province (2010)”. GeoHive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập
ngày 14 tháng 3 năm 2014.
- ^ 2014年重庆市国民经济和社会发展统计公报 [Chongqing Economic and Social Development Statistical Bulletin 2014] (bằng tiếng Trung). Cục Thống kê Trùng Khánh. ngày 16 tháng 3 năm 2015.
Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm
2015.
- ^ a b
“Position of Five Function Districts in Chongqing”. Chính phủ thành phố Trùng Khánh. ngày 22 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm
2015.
- ^ 五大功能区域: 都市功能核心区 [Five Functional Districts: Urban-function Core District]. CQNEWS Corporation. Bản
gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm
2015.
- ^ Te Kan (ngày 9 tháng 11 năm 2007). “New city group in the making”. China Daily. Bắc Kinh. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm
2015.
- ^ “Census (2014)”. Cục Thống kê đô thị Nam Kinh. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy
cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
- ^ “IRAN: Tehran City (Census 2011)”. CITY POPULATION.DE. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm
2014.
- ^ “About Teheran”. Chính phủ Tehran. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm
2014.
- ^ “2010年沈阳市第六次全国人口普查主要数据公报(Sixth National Population Census of the People's Republic of China”. Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc.
Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm
2016.
- ^ “Estimaciones y proyecciones de hogares y viviendas”. DANE (2014).
Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm
2016.
- ^ “Límites”. Chính phủ
Bogotá.
- ^ “Ningbo 2011 population report issued”. Chính quyền Nhân dân Ninh Ba. Bản gốc lưu trữ ngày
8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Hong Kong Statistics”. Cục Thống kê của Chính phủ Đặc khu Hành chính Hồng Kông. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm
2015.
- ^ “Hong Kong Geographic” (PDF). Chính phủ Đặc khu Hành chính Hồng Kông. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm
2014.
- ^ “Demographic Statistics of Iraq (2009)”. Cục Thống kê Trung ương Iraq. Bản gốc lưu trữ
ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
- ^ “2014年长沙人口发展呈现六大特点” (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày
14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm
2016.
- ^ “Population & Housing Census-2011” (PDF). Cục Thống kê Bangladesh. tr. 41.
Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm
2015.
- ^ Brinkhoff, Thomas. “Bangladesh: Districts and Cities”. CityPopulation. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm
2015.
- ^ “武汉市2010年第六次全国人口普查主要数据公报 (Main Data from Wuhan 2010 Census)”. Cục Thống kê Vũ Hán. ngày 10 tháng 5 năm 2011.
Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm
2011.
- ^ “Greater Hyderabad Municipal corporation 2010”. GHMC. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm
2018. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010.
- ^ “ESTIMATIVAS DA POPULAÇÃO RESIDENTE NOS MUNICÍPIOS BRASILEIROS COM DATA DE REFERÊNCIA EM 1º DE JULHO DE 2013” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Brasileiro de Geografia e
Estatística. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm
2013.
- ^ “Instituto Brasileiro de Geografia e Estatística (2013)”.
Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm
2014.
Liên kết
ngoài[sửa | sửa mã nguồn]- Các thành phố lớn nhất thế giới (tiếng Anh)
- Siêu đô thị (tiếng Anh)
|