Tổng tiền phải trả trung bình 1 tháng năm 2024

Hệ số vòng quay khoản phải trả là một số liệu quan trọng cần theo dõi. Hãy cùng SAPP tìm hiểu thêm về hệ số vòng quay khoản phải trả là gì? Công thức tính ra sao qua bài viết sau đây nhé!

Hệ số vòng quay khoản phải trả là một số liệu quan trọng cần theo dõi vì nếu tỷ lệ vòng quay các khoản phải trả của một công ty giảm từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác, điều đó có thể báo hiệu cho rất nhiều sự cố gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Hãy cùng SAPP tìm hiểu thêm về hệ số vòng quay khoản phải trả qua bài viết sau đây nhé!

1. Vòng quay khoản phải trả là gì?

Ngoài cái tên gọi phổ biến là Vòng quay khoản phải trả, thuật ngữ này còn được hiểu là chỉ số vòng quay khoản phải trả, hệ số vòng quay khoản phải chi trả. Đây là chỉ số tài chính thanh toán công nợ đối với nhà cung cấp hay còn được hiểu là chỉ số tài chính phản ánh khả năng chiếm dụng vốn đối với nhà cung cấp.

Hệ số vòng quay khoản phải trả được dùng để đo lường mức độ nhanh chóng mà một doanh nghiệp có thể thực hiện thanh toán cho các chủ nợ và các nhà cung cấp mở rộng hạn mức tín dụng. Các chuyên gia kế toán định lượng tỷ lệ này bằng cách tính số lần trung bình công ty thanh toán số dư AP (Tài khoản phải trả) trong một khoảng thời gian xác định. Trên bảng cân đối kế toán của một công ty, tỷ số vòng quay khoản phải trả là một chỉ số quan trọng về tính thanh khoản và cách doanh nghiệp quản lý dòng tiền.

2. Công thức tính vòng quay khoản phải trả

Tỷ lệ vòng quay khoản phải trả thường được tính bằng cách đo lường số ngày trung bình mà một khoản tiền đến hạn của một chủ nợ vẫn chưa được thanh toán. Chia số trung bình đó cho 365 sẽ thu được tỷ lệ vòng quay các khoản phải trả.

Giá vốn hàng bán (COGS) + Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn kho đầu kỳ

Vòng quay khoản phải trả=

____________________________________

(Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2

Ngược lại, chúng ta có thể sử dụng công thức này để chuyển đổi doanh thu phải trả AP thành ngày:

Hệ số vòng quay khoản phải trả theo ngày = 365 /Vòng quay khoản phải trả.

Ví dụ:

Công ty A đã báo cáo các khoản mua hàng năm theo tín dụng là $123,555 và lợi nhuận $10,000 trong năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Các khoản phải trả vào đầu năm và cuối năm tương ứng là $12,555 và $12,555.

Vòng quay khoản phải trả của A = ($123,555 - $10,000) / [($12,555 + $12,555)/2] = 6.03

Do đó, trong năm tài chính, các khoản phải trả của công ty A đã quay vòng khoảng 6,03 lần trong năm. Tỷ lệ doanh thu có thể sẽ được làm tròn và chỉ đơn giản là 6.

3. Vai trò và ý nghĩa của vòng quay khoản phải trả

Tỷ lệ vòng quay khoản phải trả thể hiện tiềm lực tài chính để chi trả nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp cho các nhà đầu tư của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Với tỷ số này các nhà đầu tư sẽ biết một doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản phải trả chính xác bao nhiêu lần mỗi kỳ. Trong điều kiện tốt nhất thì một công ty nên tạo ra đủ doanh số để chi trả cho các khoản nợ nhanh chóng, nhưng không quá nhanh để bỏ lỡ cơ hội. Các khoản cần trả được hiểu là nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán trong năm tài chính.

4. Lưu ý sử dụng vòng quay các khoản phải trả

Khi Hệ số vòng quay khoản phải trả giảm: Chỉ số này sụt giảm cho thấy các doanh nghiệp đang mất quá nhiều thời gian để thanh toán cho các nhà cung cấp. Ngoài ra, hệ số vòng quay khoản phải trả thấp hơn có nghĩa là doanh nghiệp có các điều khoản thanh toán khác với các nhà cung cấp của mình.

Khi Hệ số vòng quay khoản phải trả tăng: Tỷ lệ này tăng lên đồng nghĩa với doanh nghiệp có nhiều tiền mặt hơn để thanh toán các hóa đơn và nợ ngắn hạn một cách kịp thời. Bởi vậy, tỷ lệ luân chuyển tăng có thể cho thấy rằng công ty đang quản lý các khoản nợ và dòng tiền của mình một cách hiệu quả. Tuy nhiên, về lâu về dài, tỷ lệ tăng cũng có thể dẫn đến việc công ty không tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình, điều này có thể dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của công ty.

Tóm lại, Hệ số vòng quay khoản phải trả được dùng để đo lường mức độ nhanh chóng mà một doanh nghiệp có thể thực hiện thanh toán cho các chủ nợ và các nhà cung cấp mở rộng hạn mức tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao hơn nhiều so với các công ty cùng ngành, điều đó có thể cho thấy công ty không đầu tư vào tương lai hoặc sử dụng tiền mặt. Nói cách khác, chỉ số này không nên cao hay thấp dựa trên mệnh giá, mà nên khuyến khích các nhà đầu tư biết nhiều hơn.

Công thức tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng theo số dư nợ giảm dần. Trường hợp tính lãi suất vay ngân hàng theo số dư nợ giảm dần thì dựa trên số tiền thực tế còn nợ sau khi đã trừ đi phần nợ gốc người vay đã trả trong những tháng trước đó.

Do số dư nợ giảm dần nên tiền lãi vay ngân hàng mà người vay phải trả cũng sẽ giảm dần.

Công thức tính lãi suất vay ngân hàng trong trường hợp này như sau:

Tiền gốc hằng tháng = Số tiền vay/Số tháng vay.

Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay x Lãi suất vay theo tháng.

Tiền lãi các tháng tiếp theo = Số tiền gốc còn lại x Lãi suất vay.

Ví dụ, bạn vay 120.000.000 đồng, với thời hạn là 12 tháng và mức lãi suất là 10%/năm.

Tiền gốc trả hàng tháng = 120.000.000/12 = 10.000.000 đồng.

Tiền lãi tháng đầu = (120.000.000 x 10%)/12 = 1.000.000 đồng.

Tiền lãi tháng thứ 2 = (120.000.000 - 10.000.000) x 10%/12 = 916.667 đồng.

Tiền lãi tháng thứ 3 = (120.000.000 - 10.000.000 - 10.000.000) x 10%/12 = 833.333 đồng.

Các tháng tiếp theo tính tương tự như cách tính tiền lãi vay ngân hàng nêu trên cho đến khi trả hết nợ.

Các hình thức tính lãi suất phổ biến hiện nay

Lãi suất vay ngân hàng thường được tính theo con số phần trăm trên một năm, ví dụ như lãi suất cho vay từ 15% đến 18%/năm. Để tạo được sự hấp dẫn cho gói vay thì các ngân hàng thường niêm yết lãi suất theo tháng như lãi 1%/ tháng... như vậy có nghĩa là 12%/năm. Chính vì vậy, trong trường hợp bạn gặp một con số lãi suất quá thấp thì cần phải tìm hiểu thật kỹ xem lãi suất này là tính theo năm hay theo tháng.

Lãi suất cố định

Với hình thức lãi suất cố định thì cách tính lãi suất vay ngân hàng là như nhau cho từng tháng. Như vậy có nghĩa là khoản vay của bạn sẽ có lãi suất không thay đổi trong suốt thời gian vay. Chính vì lãi suất không có biến động nên sẽ giảm đáng kể áp lực và tránh được những rủi ro khi có biến động về lãi suất.

Lãi suất thả nổi

Đây là mức lãi suất thay đổi tùy vào quy định và chính sách của mỗi ngân hàng theo các giai đoạn khác nhau. Cụ thể, mức lãi suất này bao gồm: Chi phí vốn + biên độ lãi suất cố định hoặc Chi phí vốn cố định + biên độ lãi suất thay đổi.

Với các khoản vay thông thường, ngân hàng thường quy định mức lãi suất cố định trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ 6 tháng, 12 tháng…Còn những tháng tiếp theo tiền lãi phụ thuộc vào lãi suất hiện tại của thị trường, đây chính là lãi suất thả nổi. Mức lãi lúc này có thể thấp hoặc cao hơn so với lãi suất ban đầu.