- Căn cứ khoản 9 điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung điều 32 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Show "1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:
- Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006: + Tại điều 8 quy định cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế: "4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó." + Tại điều 42 quy định thời hạn nộp thuế: "1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. 2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế. ..." - Căn cứ điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất: "Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai." Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP thì Công ty vẫn thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp Công ty nộp Tờ khai thuế GTGT quý I/2020 (có thời hạn nộp chậm nhất là ngày 04/5/2020 - Thứ Hai) vào ngày 19/5/2020 thì đây là hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định, việc xử phạt đối với hành vi này được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế. Đề nghị Công ty của Độc giả căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể. Người nộp thuế thu nhập cá nhân phải nắm rõ thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế GTGT, lệ phí môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt,...để khai, nộp thuế theo đúng thời hạn và tránh tình trạng bị xử phạt vi phạm hành chính vì nộp muộn theo quy định. Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, thời hạn nộp tờ khai thuế và nộp thuế năm 2023 được quy định như sau: 1. Lệ phí môn bài năm 2023.png) Lệ phí môn bài năm 2023 Trong năm 2022, tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, hoặc có thay đổi về vốn: Thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất ngày 30/01/2023. - Thời hạn nộp (tiền) lệ phí môn bài: Chậm nhất ngày 30/01/2023. Ngoại trừ một số trường hợp: - Doanh nghiệp nhỏ/vừa chuyển từ hộ kinh doanh đã kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài:
- Hộ, cá nhân tạm ngừng sản xuất kinh doanh sau đó tái hoạt động:
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2023Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2023 Theo Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Đồng thời, khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP: Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Như vậy, thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính theo quý trong năm 2023 như sau:
Lưu ý: Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ sau ngày 30/01/2023 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. 3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2023* Đối với kỳ kê tình thuế theo tháng Theo quy định tại Điều 44, Luật quản lý thuế 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng sẽ được áp dụng vào ngày thứ 20 của tháng liền kề sau với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp khai thuế theo quý, tính vào hạn cuối là ngày 30 hoặc 31 của tháng
4. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công năm 2023.png) Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công năm 2023 Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp thuế TNCN theo hình thức tháng, quý. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thì thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế như sau: - Trường hợp nộp thuế TNCN theo tháng: Thời hạn nộp thuế TNCN muộn nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo có phát sinh nghĩa vụ thuế.
* Trường hợp nộp thuế TNCN theo quý Thời hạn nộp thuế TNCN muộn nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn quyết toán thuế Theo nội dung được quy định tại Khoản 4, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 về thời quyết toán thuế TNCN như sau:
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên năm 2023Đối với tổ chức, doanh nghiệp có kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên): - Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế theo tháng: Thời hạn chậm nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo. Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo từng lần phát sinh. Như vậy:
Trên đây là chi tiết về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế năm 2023. Để tránh bị xử phạt người nộp thuế cần chủ động khai, nộp thuế đúng thời hạn. |