Thông tư giảm lãi suất ngân hàng

Thông tư giảm lãi suất ngân hàng

Các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023

Thông tư quy định, ngân hàng thương mại thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

Phương thức hỗ trợ lãi suất

Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:

- Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.

- Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.

Xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất

Về xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại, Thông tư nêu rõ, các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.

Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.

Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại như sau:

a) Hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại, cụ thể được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong 02 năm 2022 và 2023 nêu tại điểm a, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022. Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023.

Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.

Trong Quý III năm 2023, trong trường hợp cần thiết, căn cứ báo cáo của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại theo nguyên tắc chuyển từ ngân hàng thương mại không có nhu cầu sử dụng hết hạn mức (nếu có) tới ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức (nếu có). Trường hợp số hạn mức có nhu cầu bổ sung lớn hơn số hạn mức không có nhu cầu sử dụng hết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện phân bổ cho các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức căn cứ theo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến cuối tháng 6/2023 của các ngân hàng thương mại này.

Minh Hiển


Z7_21E4H4S0PG9U20QMO2EEC420M0

Thông tư giảm lãi suất ngân hàng
Component Action Menu Actions

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay với lãi suất ưu đãi.

Khoản nợ của khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 1. Các khoản nợ gốc và/hoặc lãi phát sinh từ hoạt động cho vay; 2. Các khoản nợ gốc và/hoặc lãi phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/1/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19; 3. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng dịch Covid-19; 4. Các khoản nợ không vi phạm quy định pháp luật.

Từ ngày 23/1/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tưởng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19

Thời gian cơ cấu lại trong trường hợp kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ không vượt quá 12 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn cho vay (thời điểm khách hàng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay đã ký)

Không giới hạn số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ.

Được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ mà không phân biệt ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

Được xem xét, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ nếu đủ điều kiện theo quy định của Agribank.

Quyết định giảm lãi có hiệu lực khi khách hàng trả hết phần lãi còn lại sau khi giảm.

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, giữ nguyên nhóm nợ.

Được Agribank cho chậm trả trong một thời hạn nhất định

1. Các khoản nợ lãi, phí phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) đến hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19. 2. Khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ lãi, phí theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng dịch Covid-19 3. Các khoản nợ không vi phạm quy định pháp luật. 4. Khách hàng phải cam kết và thực hiện trả hết phần lãi, phí còn lại sau khi được Agribank nơi cho vay giảm lãi, phí. Quyết định giảm lãi, phí chỉ có hiệu lực khi khách hàng trả hết phần lãi, phí còn lại sau khi được giảm. 

Khách hàng là tổ chức, cá nhân vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Áp dụng cho các khoản giải ngân từ ngày 01/4/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid-19. Trường hợp giải ngân hết trước thời điểm quy định, hoặc căn cứ tình hình thực tế, diễn biến của thị trường và khả năng cân đối nguồn vốn, Agribank sẽ thông báo dừng chương trình.

Việt Nam Đồng, ngoại tệ (USD).

Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

Mức lãi suất Agribank hỗ trợ là: Giảm từ 1%/năm đến 2,5%/năm đối với VNĐ và 0,5% đối với ngoại tệ (USD).

Thời gian được hưởng lãi suất ưu đãi: Tối đa 06 tháng kể từ ngày giải ngân.

Khoản vay ưu đãi lãi suất theo gói 100.000 tỷ đồng thì không được áp dụng miễn, giảm lãi theo quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 của Agribank.