Tensile strength at yield là gì

Giới hạn chảy (tiếng Anh: yield strength, yield stress) của vật liệu là giới hạn ứng suất tác động lên vật liệu gây biến dạng hình thù ban đầu do sự phá huỷ liên kết tổ chức của vật liệu, nhưng chưa phá hủy hoàn toàn vật liệu rắn. Có thể hiểu giới hạn chảy như là giới hạn lực tác động làm biến dạng vật liệu vượt quá biến dạng đàn hồi. Khi ứng suất tác dụng vượt quá giới hạn chảy biến dạng tăng lên rất nhanh dù ứng suất không thay đổi.

Giới hạn chảy của vật liệu dòn thường gần trùng với độ bền của vật liệu.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giới_hạn_chảy&oldid=62787219”

Tensile Strength là cụm từ tiếng Anh của khái niệm “Giới hạn bền kéo” (hay còn gọi là: ultimate tensile strength/cường độ chịu kéo giới hạn/độ bền kéo/độ bền kéo giới hạn) được hiểu là khả năng chống lại sự phá vỡ dưới ứng suất kéo. Đây là một trong những đặc tính quan trọng nhất của vật liệu dùng cho các ứng dụng kết cấu.Bạn đang xem: Yield strength là gì


Tensile strength at yield là gì


Trong tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa sau:

Chiều dài cữ (L) (Gauge length): Chiều dài phần hình trụ hoặc lăng trụ của mẫu thử để đođộ giãn dài. Đặc biệt cần phân biệt giữa.

Bạn đang xem: Yield strength là gì

Chiều dài cữ ban đầu (Lo) (Original gauge length): Chiều dài cữ trước khi đặt lực.

Chiều dài cữ lúc cuối (Lu) (Final gauge length): Chiều dài cữ sau khi mẫu thử bị kéo đứt

Chiều dài phần song song (Lc) (Parallel length): Chiều dài phần song song được gia côngcủa mẫu thử.

Chú thích – Khái niệm chiều dài phần song song thay cho khái niệm khoảng cách giữa các mákẹp đối với mẫu thử không gia công.

Độ giãn dài (Elongation): Lượng gia tăng của chiều dài cữ ban đầu (Lo) tại bất kỳ thời điểmnào trong khi thử.

Độ giãn dài tương đối (Percentage elongation): Độ giãn dài tính bằng phần trăm của chiềudài cữ ban đầu (Lo)

Độ giãn dài dư tương đối (Percentage permanent elongation): Sự tăng lên của chiều dàicữ ban đầu của mẫu thử sau khi bỏ ứng suất qui định (xem 4.9), được tính bằng phần trăm củachiều dài cữ ban đầu (Lo)

Độ giãn dài tương đối sau khi đứt (A) (Percentage elongation aller fracture): Độ giãn dàidư của chiều dài cữ sau khi đứt (Lu – Lo) được tính bằng phần trăm của chiều dài cữ lúc đầu (Lo)

Lực trên đơn vị diện tích ( N/mm2, Mpa hoặc Psi ) cần thiết để phá vỡ mẫu thử theo cách như vậy gọi là độ bền kéo hoặc độ bền kéo tại điểm đứt. Những thử nghiệm tương tự để đo đặc tính kéo của nhựa trong hệ thống tiêu chuẩn ISO là ISO 527, trong hệ thống ASTM là ASTM D638. Giá trị báo cáo trong tiêu chuẩn ISO 527 và ASTM D638 nhìn chung không có sự thay đổi đáng kể và mỗi thử nghiệm cho kết quả tốt hay không phụ thuộc ngay từ đầu vào quá trình lựa chọn và xử lý mẫu thử.

Trong tiêu chuẩn ISO 527, ASTM D638, các mẫu thử được chế tạo thành hình dạng mái chèo có kích thước xác định. Có thể đúc mẫu, hoặc dùng các máy cắt mẫu chuyên dụng. Sau đó mẫu được đo trên máy đo lực kéo đứt để xác định giới hạn bền kéo


Tensile strength at yield là gì


Độ giãn dài tương đối tổng sau khi đứt (At) (Percentage total elongation at bactuue): Độgiãn dài tổng (độ giãn dài đàn hồi cộng với độ giãn dài dẻo) của chiều dài cữ tại thời điểm đứttính bằng phần trăm của chiều dài cữ ban đầu (L0)

Độ giãn dài khi lực thử lớn nhất (Percentage elongation axit maximum force): Sự tănglên của chiều dài cữ của mẫu thử khi lực thử lớn nhất, tính bằng phần trăm của chiều dài cữ banđầu. Nó thường được xác định ở giữa độ giãn dài tương đối tổng khi lực thử lớn nhất (Agt) và độgiãn dài tương đối không tỷ lệ khi lực thử lớn nhất (Ag)

Chiều dài cữ cho máy đo độ giãn (Lo) (Extensometer gauge length): Chiều dài phần songsong của mẫu thử dùng để đo phần kéo dài đặt trên máy đo độ giãn.

Xem thêm: Phiếu Gửi Ge.Grab-Bat.Net - Đăng Ký Phiếu Gửi Điện Tử Grab

Để đo giới hạn bền chảy và bền đứt thì thông số Le ≥ Lo/2.Để đo các thông số “khi” hoặc “sau” lực thử lớn nhất, Le gần bằng Lo

Độ kéo dài (Extension): Lượng tăng lên của chiều dài cữ do máy đo độ giãn (L0) xác địnhđược tại thời điểm đã cho.

Độ kéo dài tương đối dư (Percentage permaent extension): Lượng tăng lên của chiều dàicữ trên máy đo độ giãn xác định được sau khi bỏ ứng suất qui định khỏi mẫu thử, được tínhbằng phần trăm chiều dài cữ của máy đo độ giãn (Le)

Độ kéo dài tương đối tại điểm chảy (Ao) (Percentage yield point extension): Phần kéodài giữa điểm bắt đầu chảy và điểm bắt đầu biến cứng đều đối với vật liệu chảy không liên tục.Nó được tính bằng phần trăm của chiều dài cữ của máy đo độ giãn.

Độ thắt tương đối (Z) (Percentage reduction of area): Độ thay đổi diện tích mặt cắt ngang(So-So) lớn nhất xuất hiện khi thử được tính bằng phần trăm của diện tích mặt cắt ngang ban đầu(So)

Lực lớn nhất (Fm) (Maximun force): Lực lớn nhất tác dụng lên mẫu thử trong khi thử sau khiqua điểm chảy. Đối với vật liệu không có điểm chảy, là giá trị lực lớn nhất khi thử.

Ứng suất (Shess): Lực thử chia cho diện tích mặt cắt ngang ban đầu (So) của mẫu thử tạithời điểm bất kỳ trong khi thử.

Giới hạn bền kéo (Rm) (Tensile strength): Ứng suất tương ứng với lực lớn nhất (Fm)

Giới hạn chảy (Yield strength): ứng suất tại điểm chảy của vật liệu kim loại khi đó xuấthiện biến dạng dẻo mà lực thử không tăng. Có sự khác nhau giữa:

Giới hạn chảy trên (Reit) (Upper yield strength): Giá trị ứng suất lại điểm khi xuất hiệnsự giảm đầu tiên của lực thử (xem hình 2).

Giới hạn chảy dưới (ReL) (Lower yield strength): Giá trị ứng suất nhỏ nhất trong quátrình chảy dẻo, không tính đến bất kỳ hiệu ứng chuyển tiếp ban đầu nào.

Xem thêm: Top 10 Quốc Gia Có Phụ Nữ Đẹp Nhất Thế Giới, Những Quốc Gia Có Phụ Nữ Đẹp Nhất Thế Giới

Giới hạn dẻo qui ước với độ kéo dài không tỷ lệ (Rp) (Proof strength non-proportionalextension): ứng suất tại đó độ kéo dài không tỉ lệ bằng với phần qui định của chiều dài cữ chomáy do độ giãn (Le) (xem hình 3). Ký hiệu sử dụng được kèm theo phần trăm qui định, ví dụ Rp0.2

Giới hạn dẻo qui ước với độ kéo dài tổng (Rt) (Proof strength, total extension): Ứngsuất tại đó độ kéo dài tổng (độ kéo dài đàn hồi cộng độ kéo dài dẻo) bằng với độ giãn dài quyđịnh của chiều dài cữ cho máy đo độ giãn (Le) (xem hình 4). Ký hiệu sử dụng được kèm theophần trăm qui định, ví dụ Rt0.5

Giới hạn bền qui ước (R1) (Permanent set strength): Ứng suất tại đó sau khi bỏ lực, độgiãn dài dư hoặc độ kéo dài dư được tính bằng phần trăm của chiều dài cữ ban đầu (Lo) hoặcchiều dài cữ cho máy đo độ giãn (Lo) không được vượt quá mức qui định (xem hình 5).

Ký hiệu sử dụng được kèm theo phần trăm qui định của chiều dài cữ ban đầu (Lo) hoặc củachiều dài cữ cho máy đo độ giãn (Lo), ví dụ Rt0.2

Tuấn Hưng Phát đang phân phối độc quyền các dòng sản phẩm như van bướm, van cổng, van một chiều…có sức độ bền kéo vật liệu cao, đảm bảo độ bền và tính chịu áp lực khi ứng dụng vào các hệ thống lắp đặt. Mọi chi tiết liên hệ

Thời gian đăng: 18-06-2019 17:04 | 1041 lượt xem

Tensile strength at yield là gì
In bản tin

Phương pháp xác định lực kéo đứt, độ bền kéo của nhựa theo tiêu chuẩn ASTM D638

Theo tiêu chuẩn ASTM D638, mẫu được đặt trên ngàm thử kéo của máy kéo nén vạn năng, sau đó mẫu thử được kéo cho đến khi đứt. Đối với ASMT D638, tốc độ thử được xác định tùy thuộc vào đặc tính vật liệu. Dụng cụ đo giãn dài được dùng để xác định độ giãn dài và tính toán mô đun kéo.

Kích thước mẫu:  Hầu hết kích thước mẫu đều được chuẩn bị theo kiểu 1 của tiêu chuẩn ASTM D-638.


Các thông số thường được quan tâm cho phép thử kéo nhựa:

  • Tensile strength (at yield and at break)

  • Elongation and percent elongation at yield

  • Elongation and percent elongation at break

Tham khảo Máy đo độ bền và lực kéo đứt tại đây. 

Máy đo lực kéo đứt  là công cụ cần thiết để thực hiện thí nghiệm này. Thông thường máy đo lực kéo đứt cho vật liệu nhựa là các loại có công suất từ 50 kN trở xuống, có độ chính xác cỡ Class 1 (độ chính xác: 1% giá trị đọc)  / hoặc Class 0.5 (độ chính xác: 0.5% giá trị đọc). Tính toán và hiển thị các thông số: độ bền kéo (tensile strengh), % giãn dài (strain), độ dãn dài khi đứt.

Tensile strength at yield là gì

Hình 1: Máy đo lực kéo đứt ETM-504C

Tensile strength at yield là gì

Bình luận

Bình luận bằng tài khoản Facebook | Bình luận bằng tài khoản Google+