Sách tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 121

Hướng dẫn giải Tiếng Việt lớp 3 Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 1 trang 121 sách Cánh Diều được biên soạn bám sát các yêu cầu trong sách giáo khoa, từ đó giúp học sinh hiểu và nắm vững bài học.

Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 1 trang 121 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Cánh Diều

Câu 1 trang 121 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn văn, đoạn thơ khoảng 65 – 70 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ đã học.

Trả lời:

- Học sinh đọc đoạn thơ và bài thơ thuộc lòng.

- Đọc trôi chảy, rõ ràng, đúng cảm xúc.

Câu 2 trang 121 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Sắp xếp các tên riêng sau đây theo bảng chữ cái:

 

Sách tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 121

Trả lời:

Chi, Cúc, Huệ, Ngân, Ngọc, Nhã, Phượng, Quyên, Thi, Trúc.

Câu 3 trang 121 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Đọc và làm bài tập :

Những con ngan nhỏ, mới nở được ba hôm, chỉ to hơn cái trứng một tí. Chúng có bộ lông vàng óng. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.

Theo Tô Hoài

Sách tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 121

a) Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn.

b) Đặt câu với một từ em vừa tìm được.

Trả lời:

a) Vàng óng – vàng tươi

Đen nhánh – đen tuyền

Đỏ hồng – hồng đỏ

b) Màu lông của chú vàng tươi rực rỡ dưới ánh nắng

Bộ lông đen tuyền như hòa vào màn đêm

Đôi chân hồng đỏ thật đáng yêu!

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 1 trang 121 Tập 1 SGK Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Tiếng Việt 3 trang 121 Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 1 Cánh Diều

1 74

Tải về Bài viết đã được lưu

Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 1 trang 121 Cánh Diều

  • Câu 1 trang 121 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
  • Câu 2 trang 121 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều
  • Câu 3 trang 121 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều

Tiếng Việt 3 trang 121 Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 1 Cánh Diều gồm có các bài tập ôn tập cuối kì 1 cùng hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 1 thuộc bộ sách Cánh Diều, giúp các em rèn luyện môn Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều tập 1 hiệu quả cao.

>> Bài trước: Tự đánh giá trang 120 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều

Câu 1 trang 121 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều

Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 65 – 70 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

Lời giải:

Em đọc bài thơ, đoạn văn đã chọn.

Câu 2 trang 121 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều

Sắp xếp các tên riêng sau đây theo thứ tự trong bảng chữ cái:

Sách tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 121

Lời giải:

Chi, Cúc, Huệ, Ngân, Ngọc, Nhã, Phượng, Quyên, Thi, Trúc

Câu 3 trang 121 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh Diều

Đọc và làm bài tập:

Những con ngan nhỏ, mới nở được ba hôm, chỉ to hơn cái trứng một tí. Chúng có bộ lông vàng óng. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.

Theo TÔ HOÀI

Sách tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 121

a) Tìm 2 từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn.

b) Đặt câu với một từ em vừa tìm được.

Lời giải:

a) Tìm 2 từ có nghĩa giống mỗi từ in đậm trong đoạn văn.

- Vàng óng: Vàng tươi, vàng ánh, vàng rực, vàng ươm.

- Đen nhánh: Đen tuyền, đen huyền.

- Đỏ hồng: đỏ tươi, đỏ thắm.

b) Đặt câu với một từ em vừa tìm được.

- Khi trở thành đội viên, em được đeo chiếc khăn quàng đỏ thắm.

- Đến mùa gặt, lúa chín vàng rực cả cánh đồng.

>> Bài tiếp theo: Tiếng Việt 3 trang 122, 123 Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 2 Cánh Diều

Ngoài Tiếng Việt 3 trang 121 Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 1 Cánh Diều trên đây, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán lớp 3 CD, Tin học lớp 3 CD, Tiếng Anh lớp 3 CD. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Tập đọc lớp 3: Hũ bạc của người cha

277 70.728

Tải về Bài viết đã được lưu

Soạn bài Tập đọc lớp 3: Hũ bạc của người cha là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt lớp 3 trang 121 được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu Tiếng Việt 3.

Soạn bài Hũ bạc của người cha trang 121 tập 1

  • Tập đọc Hũ bạc của người cha
  • Nội dung bài Tập đọc Hũ bạc của người cha
  • Trả lời câu hỏi bài Hũ bạc của người cha
    • Câu 1 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1
    • Câu 2 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1
    • Câu 3 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1
    • Câu 4 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1
    • Câu 5 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1
  • Trắc nghiệm Tập đọc Hũ bạc của người cha

Tập đọc Hũ bạc của người cha

Hũ bạc của người cha

1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì người con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!

2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:

– Đây không phải tiền con làm ra.

3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.

4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:

– Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.

5. Ông đào hũ bạc lên và bảo:

- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là đôi bàn tay con.

TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM

Giải nghĩa từ khó:

  • Người Chăm: một dân tộc thiểu số, sống chủ yếu ở Nam Trung Bộ.
  • Hũ: đồ vật bằng đất nung loại nhỏ, miệng tròn, giữa phình ra, thường dùng đựng các loại hạt hoặc đựng rượu, đựng mật.
  • Dúi: đưa cho nhưng không muốn để người khác biết.
  • Thản nhiên: làm như không có việc gì xảy ra.
  • Dành dụm: góp từng tí một để dành.

Nội dung bài Tập đọc Hũ bạc của người cha

Câu chuyện khuyên chúng ta: chính đôi bàn tay và sức lao động của con người mới là nguồn tạo nên của cải mà không bao giờ cạn.

Trả lời câu hỏi bài Hũ bạc của người cha

Câu 1 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Ông lão muốn con trai mình trở thành người như thế nào?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 1 của truyện, chú ý lời ông lão nói với con.

Trả lời:

Ông lão muốn con trai trở thành người siêng năng làm việc, có thể tự nuôi sống mình, không phải nhờ vào người khác và biết quý trọng đồng tiền.

Câu 2 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện và giải thích hành động của ông lão.

Trả lời:

Ông lão vứt tiền xuống ao để thăm dò thái độ của con. Nếu những đồng tiền đó không phải do anh ta khó nhọc làm ra thì anh ta chẳng tiếc.

Câu 3 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Người con đã làm lụng vất vả để tiết kiệm như thế nào?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 3 của truyện.

Trả lời:

Lần thứ hai rời nhà ra đi kiếm sống, anh ta đã lao động rất vất vả: anh đi xay thóc thuê, được trả công hai bát gạo anh chỉ dám ăn một bát còn để dành lại một bát. Sau ba tháng như vậy, anh dành dụm được 90 bát gạo, bán lấy tiền rồi mới trở về nhà.

Câu 4 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì? Vì sao?

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 4 của truyện.

Trả lời:

Khi ông lão vứt tiền vào bếp, người con đã không sợ bỏng, vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra. Anh ta làm thế vì những đồng tiền đó đã do anh ta phải cực khổ kiếm ra nên rất quý chúng.

Câu 5 trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Hãy tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa của truyện này.

Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 5, lời của ông lão.

Trả lời:

Những câu trong truyện nói lên ý nghĩa sâu sắc của truyện này là:

- Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.

- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.

Trắc nghiệm Tập đọc Hũ bạc của người cha

Chọn đáp án đúng

Lưu ý: Các em có thể trả lời câu hỏi rồi kiểm tra đáp án hay kích vào đây để làm luôn Trắc nghiệm bài Hũ bạc của người cha trực tuyến.

1. Con hãy cho biết: Hũ bạc của người cha là câu chuyện của dân tộc nào?

a. Dân tộc Chăm.

b. Dân tộc Tày.

c. Dân tộc Nùng.

2. Khi về già, người cha về già đã để dành được vật gì?

a. Một hũ bạc.

b. Một hũ vàng.

c. Một số tiền lớn.

3. Người cha trong câu chuyện có điều gì buồn phiền?

a. Vì ông chưa biết nên tiêu số bạc đó như thế nào cho đúng.

b. Vì người con trai của ông rất lười biếng.

c. Vì số bạc ông dành dụm được quá ít ỏi.

4. Người cha đề nghị đứa con trai lười biếng phải làm gì?

a. Phải kiếm được nhiều tiền.

b. Muốn con kiếm về nhà thật nhiều lúa gạo.

c. Muốn con tự đi làm và mang tiền về nhà.

5. Lần đầu tiên ra khỏi nhà kiếm tiền, người con đã làm gì?

a. Kiếm được một số tiền lớn.

b. Mang về những đồng ít ỏi.

c. Tiêu gần hết số tiền mà người mẹ đưa cho rồi mang số còn lại về cho cha.

6. Người cha đã làm gì với những đồng tiền mà người con trai mang về nhà lần đầu tiên?

a. Vứt vào bếp lửa.

b. Vứt xuống ao.

c. Ông cầm lấy và nghẹn ngào, xúc động.

7. Lần thứ hai ra đi, anh con trai đã làm gì để kiếm tiền?

a. Anh đi cắt lúa thuê.

b. Anh đi xay thóc thuê.

c. Anh đi gánh thóc thuê

8. Chi tiết nào nói về sự vất vả và tính tiết kiệm của anh con trai?

a. Người con ra đi với số tiền ăn đường mẹ cho.

b. Người con vào làng xay thóc thuê khi hết tiền ăn.

c. Được trả công hai bát, người con ăn một bát, để dành một bát. Trong ba tháng dành dụm được 90 bát gạo.

9. Người cha đã làm gì với những đồng tiền con trai mang về lần thứ hai?

a. Trân trọng và nâng niu.

b. Cười chảy nước mắt.

c. Ném vào bếp lửa.

10. Vì sao người con trai lại thọc tay vào lửa để lấy tiền ra?

a. Vì anh thấy phí tiền.

b. Vì anh tiếc mồ hôi công sức của mình.

c. Vì anh là người quý đồng tiền

11. Theo con, hành động người cha ném đồng tiền xuống ao và ném vào lửa để làm gì?

a. Để bõ tức anh con trai lười biếng.

b. Để cho anh con trai hết tiền phải đi làm.

c. Để kiểm tra xem đó có đúng là tiền con ông kiếm ra không.

12. Người cha đã khuyên con như thế nào?

a. Phải trở thành người ngay thẳng, thật thà.

b. Phải biết kiếm được thật nhiều tiền.

c. Phải chăm chỉ, siêng năng. Tiền do đôi bàn tay mình làm ra thì không bao giờ hết.

13. Con hãy chỉ ra dòng nào giải thích đúng nhất nghĩa của từ “dành dụm”?

a. Như không có việc gì xảy ra.

b. Góp từng tí một để dành.

c. Làm việc chăm chỉ, cố gắng

Trên đây là phần soạn bài Hũ bạc của người cha trang 121 tập 1 hướng dẫn đọc hiểu trả lời các câu hỏi Tiếng Việt 3, củng cố bài tập đọc lớp 3 Tuần 15 trang 121 đầy đủ chi tiết. Khi soạn bài Hũ bạc của người cha, phần Tập đọc trang 121 SGK Tiếng Việt 3, tập 1, các em sẽ hiểu hơn về nội dung và ý nghĩa của truyện cổ này: Chính sức lao động của con người mới là thứ đáng quý nhất để tạo ra các loại vật chất vô tận. Hãy cùng Trả lời câu hỏi bài Hũ bạc của người cha cho chính xác nhé.

Xem thêm:

  • Tập đọc lớp 3: Nhà bố ở
  • Tập đọc lớp 3: Nhà rông ở Tây Nguyên
  • Soạn bài Tập đọc lớp 3: Đôi bạn
  • Tập đọc lớp 3: Về quê ngoại

Ngoài bài Soạn bài lớp 3: Hũ bạc của người cha, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 3, Tiếng Việt lớp 3, Tiếng Anh lớp 3. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Tham khảo thêm

  • Tập đọc lớp 3: Về quê ngoại
  • Tiếng Việt 3 trang 85, 86, 87, 88 Bài 3: Vàm Cỏ Đông
  • Tập đọc lớp 3: Người liên lạc nhỏ
  • Soạn bài Tập đọc lớp 3: Đôi bạn
  • Tập đọc lớp 3: Ba điều ước
  • Tập đọc lớp 3: Cửa Tùng
  • Tập đọc lớp 3: Người con của Tây Nguyên