Theo đó, có tổng số 447 ứng viên được các Hội đồng Giáo sư cơ sở xét duyệt chuyển lên 26/28 Hội đồng Giáo sư ngành/liên ngành. Show Như trường lệ, Hội đồng Giáo sư ngành Khoa học quân sự và giáo sư ngành Khoa học An ninh không công khai ứng viên. Trong 26 hội đồng, Hội đồng Giáo sư ngành Kinh tế có nhiều số ứng viên nhất với 59 ứng viên, tiếp đến là Hội đồng Giáo sư ngành Y học có 53 ứng viên, Hội đồng Giáo sư liên ngành Hóa học - Công nghệ thực phẩm với 50 ứng viên. Hội đồng Giáo sư ngành Tâm lý học, Luyện Kim có số ứng viên ít nhất là mỗi ngành 1 ứng viên. Số lượng ứng viên ở từng lĩnh vực như sau: - Hội đồng Giáo sư liên ngành Chăn nuôi-Thú y-Thủy sản: 15 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Cơ học: 5 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Cơ khí - Động lực: 25 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Công nghệ Thông tin: 19 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Dược học: 4 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Điện-Điện tử-Tự động hóa: 22 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Giao thông Vận tải: 17 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Giáo dục học: 15 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Hóa học - Công nghệ thực phẩm: 50 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Khoa học Trái đất - Mỏ: 18 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Kinh tế: 59 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Luật học: 6 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Luyện kim: 1 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Ngôn ngữ học: 3 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Nông nghiệp - Lâm nghiệp: 20 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Sinh học: 25 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Sử học-Khảo cổ học-Dân tộc học: 2 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Tâm lý học: 1 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Thủy lợi: 8 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Toán học: 17 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Triết học-Xã hội học-Chính trị học: 8 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Văn hóa-Nghệ thuật-Thể dục Thể thao: 9 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Văn học: 3 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Vật lý: 27 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư liên ngành Xây dựng-Kiến trúc: 15 ứng viên. - Hội đồng Giáo sư ngành Y học: 53 ứng viên. Trong số 26 ngành có ứng viên xét công nhận tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư, các ngành Dược học; Giáo dục học; Luyện kim; Ngôn ngữ học; Tâm lý học; Văn hóa - Nghệ thuật - Thể dục Thể thao; Văn học; liên ngành Xây dựng - Kiến trúc năm nay không có ứng viên nào xét công nhận giáo sư.
Theo công bố từ Hội đồng Giáo sư Nhà nước, năm nay có 447 ứng viên (năm 2020: 542 ứng viên và 2021: 451 ứng viên) được đề nghị xét công nhận chức danh giáo sư và phó giáo sư (51 ứng viên giáo sư và 396 ứng viên phó giáo sư). Số ứng viên này được đề nghị từ tại 26 ngành, liên ngành - nhiều hơn năm trước 1 ngành. Danh sách chi tiết các ứng viên: Xem tại đây
Ứng viên giáo sư, phó giáo sư được đề nghị xét công nhận 2022. Năm 2021, tổng cộng 640 ứng viên đăng ký và nộp hồ sơ xét công nhận chức danh (88 ứng viên giáo sư, 552 ứng viên phó giáo sư) tại 98 Hội đồng Giáo sư cơ sở. Sau quá trình đánh giá và xét duyệt, các Hội đồng Giáo sư cơ sở chuyển hồ sơ của 494 ứng viên (66 ứng viên giáo sư và 428 ứng viên phó giáo sư) đủ điều kiện lên xét tại Hội đồng Giáo sư của 27 ngành/liên ngành. Từ 494 ứng viên, Hội đồng Giáo sư các ngành, liên ngành xem xét loại 79 ứng viên chưa đạt tiêu chuẩn và đề nghị Hội đồng Giáo sư Nhà nước xét 415 ứng viên đạt chuẩn chức giáo sư, phó giáo sư (44 ứng viên giáo sư và 372 ứng viên phó giáo sư). Sau quá trình xem xét, đánh giá kỹ lưỡng, Hội đồng Giáo sư Nhà nước quyết định công nhận chức danh giáo sư và phó giáo sư cho 405 ứng viên (42 giáo sư và 363 phó giáo sư).
Hội đồng Giáo sư Liên ngành Sử học - Khảo cổ học - Dân tộc học: 0 - 1,0 điểm; Hội đồng Giáo sư Liên ngành Triết học - Xã hội học - Chính trị học: 0 - 0,75 điểm; Hội đồng Giáo sư Liên ngành Văn hóa - Nghệ thuật - Thể dục thể thao: 0 - 0,5 điểm; Hội đồng Giáo sư Ngành Giáo dục học: 0 - 1,0 điểm; Hội đồng Giáo sư Ngành Luật học: 0 - 0,5 điểm; Hội đồng Giáo sư Ngành Ngôn ngữ học: 0 - 1,0 điểm; Hội đồng Giáo sư Ngành Tâm lý học: 0 - 1,0 điểm; Hội đồng Giáo sư Ngành Văn học: 0 - 1,0 điểm. Quyết định 42/QĐ-HĐGSNN xem tại đây. Trân trọng thông báo! Hội đồng Giáo sư Nhà nước (tên cũ: Hội đồng Chức danh giáo sư Nhà nước) là 1 hội đồng quan trọng của ngành giáo dục Việt Nam, là cơ quan có nhiệm vụ, vai trò như trọng tài đề cử, xem xét, thông qua danh sách đề cử, hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư của Việt Nam. Mục lục
Cơ cấu tổ chứcSửa đổi
Nhiệm vụ, quyền hạn[1]Sửa đổi1. Hội đồng Giáo sư nhà nước tổ chức hướng dẫn hoạt động của các Hội đồng Giáo sư cơ sở và các Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành. 2. Tổ chức thu nhận báo cáo của các cơ sở giáo dục đại học, phân loại hồ sơ của ứng viên do các cơ sở giáo dục đại học đề nghị theo ngành, chuyên ngành khoa học, công khai hồ sơ của ứng viên trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng Giáo sư nhà nước và chuyển đến các Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành. 3. Xem xét và thông qua danh sách ứng viên đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư do các Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành đề xuất. 4. Xét các trường hợp đặc biệt đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư; xử lý các trường hợp sai sót, thắc mắc trong quá trình xét của các Hội đồng Giáo sư cơ sở và Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành. 5. Xét hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư, hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của người đã được công nhận nhưng bị phát hiện là không đủ tiêu chuẩn quy định. 6. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư (nếu có) theo quy định của pháp luật. 7. Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc định hướng phát triển đội ngũ giáo sư, phó giáo sư; chất lượng đào tạo tiến sĩ và tham gia xây dựng chính sách phát triển đội ngũ giáo sư, phó giáo sư. Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành[2]Sửa đổiGồm 28 Hội đồng: 1. Hội đồng liên ngành Chăn nuôi-Thú y-Thủy sản 2. Hội đồng ngành Cơ học 3. Hội đồng ngành Cơ khí-Động lực 4. Hội đồng ngành Công nghệ thông tin 5. Hội đồng ngành Dược học 6. Hội đồng Điện-Điện tử-Tự động Hóa 7. Hội đồng ngành Giao thông vận tải 8. Hội đồng Giáo dục học 9. Hội đồng liên ngành Hóa học - CN Thực phẩm 10. Hội đồng ngành Khoa học An ninh 11. Hội đồng ngành Khoa học Quân sự 12. Hội đồng liên ngành Khoa học Trái đất - Mỏ 13. Hội đồng ngành Kinh tế 14. Hội đồng ngành Luật học 16. Hội đồng ngành Ngôn ngữ học 17. Hội đồng liên ngành Nông nghiệp - Lâm nghiệp 18. Hội đồng ngành Sinh học 19. Hội đồng liên ngành Sử học - Khảo cổ - Dân tộc học 20. Hội đồng ngành Tâm lý học 21. Hội đồng ngành Thủy lợi 22. Hội đồng ngành Toán học 23. Hội đồng liên ngành Triết học-Chính trị học-Xã hội học 24. Hội đồng liên ngành Văn hóa-Nghệ thuật -Thể dục thể thao 25. Hội đồng ngành Văn học 26. Hội đồng ngành Vật lý 27. Hội đồng liên ngành Xây dựng - Kiến trúc 28. Hội đồng ngành Y học Thành viên nhiệm kì 2018-2023Sửa đổi
GS. TS. Phùng Xuân Nhạ (đến 05/2021)[3] PGS. TS. Nguyễn Kim Sơn (từ 05/2021)[4]
GS. TSKH. VS. Châu Văn Minh (Phụ trách nhóm ngành khoa học tự nhiên, kĩ thuật và công nghệ) GS. TS. Nguyễn Quang Thuấn (Phụ trách nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật, thể dục thể thao) GS. TS. Lê Quang Cường
Văn phòng Hội đồng Giáo sư Nhà nướcSửa đổiChánh văn phòng: ông Trần Anh Tuấn [14] Bê bốiSửa đổiĐợt phong giáo sư năm 2019Sửa đổiTrong đợt phong giáo sư vào cuối tháng 11 năm 2019, Hội đồng vấp phải sự phản đối của một số ứng viên giáo sư bị đánh trượt mặc dù tổng số điểm công trình nghiên cứu khoa học lọt vào top cao gấp đôi các ứng viên khác và cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn đặt ra. Nguyên nhân do các thành viên hội đồng diễn giải khác nhau về quy định "không hướng dẫn đủ" nghiên cứu sinh tiến sĩ.[14] Tham khảoSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
|