Hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế gtgt năm 2024

Hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế GTGT không? Đây là câu hỏi được khá nhiều người quan tâm, trong bài viết này hãy cùng Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice tìm hiểu về các thông tin liên quan nhé!

Hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế gtgt năm 2024

Nội dung bài viết

1. Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định “hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.”

Bên canh đó, căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định “hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.

Trên thực tế, hóa đơn giá trị gia tăng thực chất là là một loại chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên mua, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Quy định hóa đơn giá trị gia tăng

Những nội dung bắt buộc trên hoá đơn GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng phải có thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục hành hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế GTGT, thuế suất GTGT và giá trị thuế GTGT.

Điều làm hóa đơn GTGT quan trọng nằm ở chỗ nó là hóa đơn có giá trị về mặt pháp lý. Nó tách riêng giá trị thực của hàng hóa và phần giá trị tăng thêm, là căn cứ để khấu trừ thuế.

Hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế gtgt năm 2024

\>>>>> Tìm hiểu ngay Có Được Xuất Hóa Đơn Ngành Nghề Không Đăng Ký Kinh Doanh?

3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào hiện nay

Khi kê khai hóa đơn đầu vào thì những hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế không? Để giải đáp thắc mắc chung của nhiều kế toán, trước tiên EFY cùng bạn tìm hiểu về những điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào hiện nay?

Căn cứ pháp lý khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo quy định hiện hành, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải tuân thủ các văn bản pháp lý sau:

  • Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu rõ các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
  • Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
  • Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;
  • Điều 10, Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm c Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
  • Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
  • Điều 1, Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ vào các văn bản pháp luật trên, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Các hàng hóa, dịch vụ hóa đơn mua vào có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc nếu hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu thì phải có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay nhà thầu nước ngoài (còn gọi là thuế nhà thầu);

– Các hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;

Lưu ý: Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Tức những dưới 20 triệu đồng đã có thuế GTGT không cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

\>>>>> Tìm hiểu thêm Không Xuất Hóa Đơn Khi Bán Hàng Hóa, Dịch Vụ Có Phải Hành Vi Trốn Thuế?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác. Cụ thể:

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản từ bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo hình thức thanh toán phù hợp với quy định hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu,…và các hình thức thanh toán theo quy định.

+ Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:

Thứ nhất, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra;

Thứ hai, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay mượn tiền, cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay mượn tiền dưới hình thức lập trước đó và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa dịch vụ;

Thứ ba, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định pháp luật;

Cuối cùng là trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Ngoài ra, đối với trường hợp các hàng hóa, dịch vụ mua vào của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu nhưng lại được mua nhiều lần/ngày và có tổng giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì cũng chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời, nhà cung cấp là người nộp thuế phải có mã số thuế, trực tiếp tiến hành khai và nộp thuế GTGT.

Hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế gtgt năm 2024

4. Hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?

Tại điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

  1. c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

Đồng thời theo hướng dẫn tại Công văn 06/TCT-CS năm 2017 của Tổng Cục thuế đối với việc khấu trừ thuế của hóa đơn chưa thanh toán như sau:

Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã kê khai khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.

Theo đó, đối với hóa đơn chưa thanh toán sẽ thực hiện như sau:

– Đối với các hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, các doanh nghiệp cần căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp các chứng từ thanh toán qua ngân hàng chưa có do chưa tới thời điểm thanh toán theo đúng hợp đồng thì các doanh nghiệp vẫn được phép kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

– Đối với các trường hợp khi thanh toán, doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ phải kê khai, điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ trước đó đối với các hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

Như vậy, khi hóa đơn chưa thanh toán thì doanh nghiệp vẫn được kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định pháp luật.

\>>>> Có thể bạn quan tâm Chi Phí Lãi Vay Có Được Trừ Khi Tính Thuế TNDN Không?

Trên đây Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về “Hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế GTGT không?“. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.

\==========

Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế

SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:

  • Liên kết trực tiếp với cơ quan thuế
  • Tự động đồng bộ đơn hàng thành hoá đơn, chuyển dữ liệu lên cơ quan thuế theo thông tư 78/2021/TT-BTC.
  • Cập nhật sớm nhất những chính sách mới của cơ quan thuế
  • Tạo và in đơn hàng ngay cả khi có hoặc không có kết nối mạng.
  • Thiết lập mẫu vé in theo mong muốn của DN & HKD. Tích hợp hệ sinh thái đa kênh như: Hóa đơn điện tử EasyInvoice, Phần mềm kế toán EasyBooks và chữ ký số EasyCA

thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ khi nào?

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp/tính vào nguyên giá của tài sản cố định. Ngoại trừ trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

1 hóa đơn bán hàng có được khấu trừ thuế không tại sao?

Hóa đơn trực tiếp hay hóa đơn bán hàng thông thường không nên kê vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa và dịch vụ mua vào mẫu 01-2/GTGT. Bên cạnh đó, hóa đơn trực tiếp sẽ không được khấu trừ thuế vì đây là hóa đơn thông thường.

Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào của doanh nghiệp từ bao nhiêu tiền trở lên thì phải thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT?

5. Đối với giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào mỗi lần từ 20 triệu trở lên, phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu không đáp ứng điều kiện trên, đơn vị thực hiện hạch toán tiền thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí tính thuế TNDN.

Kết chuyển thuế GTGT là gì?

Kết chuyển thuế GTGT là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp để xác định được chính xác tổng số thuế doanh nghiệp phải thực nộp vào ngân sách nhà nước.