Hành lang an toàn giao thông đường bộ là gì năm 2024

Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ thì Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:

1. Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:

  1. 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
  1. 13 mét đối với đường cấp III;
  1. 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
  1. 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.

2. Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

Theo quy định, hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

Và Điều 11 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành qui định về Thể hiện nội dung tại điểm Ghi chú trên Giấy chứng nhận: Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình... (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có... m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình..." đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình."

Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 43, Luật Giao thông đường bộ 2008: “Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định trên, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, gia đình nhà bạn sẽ không được xây dựng nhà cửa kiên cố trên diện tích đất thuộc hành lang giao thông.

Thứ hai, về vấn đề có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong đó có một phần đất là đất hành lang. Tại khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau: Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định”.

Như vậy, gia đình bạn sẽ được cấp sổ đỏ đối với diện tích đất trên nếu đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật.

Chi tiết câu hỏi

Một số nội dung của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện không còn phù hợp. Chẳng hạn, việc quy định hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường bộ đường quốc lộ là 15m, nay nên quy định 7m là phù hợp. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh các nội dung không còn phù hợp của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP nêu trên.

Trả lời

Bộ Giao thông vận tải trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 quy định: "Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ".

Quá trình thực hiện Quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203-HĐBT ngày 21/12/1982 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ bảo vệ đường bộ; Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Sau khi Quốc hội ban hành Luật Giao thông đường bộ, việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ. Nghị định số 11/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 3/9/2013 và Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021.

Theo đó, tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP đã xem xét sửa đổi các quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ để phù hợp với cấp kỹ thuật của tuyến đường nhằm bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ và quản lý đường bộ theo quy hoạch.

Ngày 27/2/2023, Bộ Giao thông vận tải đã trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Đường bộ; sau khi Luật Đường bộ được ban hành, Nghị định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được sửa đổi phù hợp với Luật Đường bộ.

Đất hành lang an toàn giao thông đường bộ do ai quản lý?

  1. Tổ chức tháng cao điểm tuyên truyền, vận động thực hiện quy định pháp luật và xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ; tập trung tuyên truyền, vận động người dân tự giác tháo dỡ, khắc phục vi phạm hành lang, lòng đường, vỉa hè trước; sau đó chỉ đạo đồng loạt các cấp ra quân, triển khai đến tất cả các hệ thống đường ...

Hành lang an toàn đường bộ bao nhiêu mét?

- 17 mét đối với đường cấp I, cấp II; - 13 mét đối với đường cấp III; - 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V; - 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.

Đất dành cho đường bộ là gì?

Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.

Đoạn đường ngoài đô thị là gì?

Trái ngược với đường đô thị, đường ngoài đô thị chính là đường KHÔNG nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị xã và cả thị trấn.