Show
Tác giả: Võ Hồng Khánh Vy (thành viên CLB KNT, lớp 17DTC1, khoa Tài chính – ngân hàng)
Tóm tắt: Đề cương hỗ trợ môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin sẽ gồm có 3 phần Phần 1: Mô hình thực thể kết hợp (ERD) Phần 2: Mô hình chức năng nghiệp vụ (BFD) Phần 3: Mô hình dòng dữ liệu (DFD) 1. Mô hình thực thể kết hợp (ERD)
Khái niệm: Thực thể: Dùng để biểu diễn một lớp khái niệm từ thế giới thực vào trong lược đồ ERD Thực thể có thể là các khái niệm trực quan liên quan đếncon người: nhân viên, sinh viên, khách hàng, …nơi chốn: phòng học, chi nhánh, văn phòng, … sự kiện: đăng ký, bán hàng, đặt trước, yêu cầu,… Thực thể cũng có thể được dùng để biểu diễn các kháiniệm không trực quan như: tài khoản, khóa học, thời gian, khả năng, nguồn vốn Attribute (thuộc tính) là đặc điểm diễn tả thực thể.MãNV, Tên, Địachỉ, KỹNăng là các thuộc tính được quan tâm khi nghĩ về thực thể NhânViên. 2. Business Function Diagram (BFD)Kết xuất của mô hình là sơ đồ hình cây phân rã chức năng, trong đó các tầng từ gốc trở đi thể hiện mức độ từ tổng quát đến chi tiết của các yêu cầu chức năng mà hệ thống mới sẽ phải đáp ứng. ØBiểu đồ phân cấp chức năng có thể được xây dựng theo hướng
3. Data Flow Diagram (Mô hình luồng dữ liệu)Mô hình luồng dữ liệu (Data Flow Diagram – DFD) là một mô hình cho thấy dữ liệu được di chuyển trong một hệ thống như thế nào, chỉ ra dữ liệu, thông tin được chuyển từ một tiến trình hoặc từ chức năng này sang một tiến trình hoặc chức năng khác. Mô hình sử dụng hệ thống gồm 4 ký hiệu cùng với các quy tắc vẽ để diễn tả các dòng dữ liệu di chuyển trong hệ thống. Các bước xây dựng DFD Thông thường: Bước 1: Vẽ lược đồ ngữ cảnh Bước 2: Vẽ lược đồ DFD mức 0 Bước 3: Vẽ lược đồ mức chi tiết hơn(mức 1, mức 2) Như trên là đi từ mức tổng quát đến mức chi tiết Tips: Mọi người có thể đi ngược lại từ mức chi tiết đến tổng quát bằng cách Bước 1: Vẽ DFD mức 0 Bước 2: Vẽ lược đồ ngữ cảnh Bước 3: Vẽ sơ đồ BFD Bước 4 Vẽ DFD mức 1,2 Bước 5: Hoàn thiện sơ đồ BFD Ví dụ:HT đặt món ăn của nhà hàng Hosier Burger được mô tả như sau: 1. Chức năng “tiếp nhận và xử lý yêu cầu gọi món”: nhận yêu cầu từ khách hàng, chuyển yêu cầu gọi món đến nhà bếp, phát sinh biên lai thu tiền cho khách, tạo ra dữ liệu ‘hàng đã bán’ và ‘hàng xuất kho’ cho 2 chức năng ‘cập nhật hồ sơ hàng bán’ và ‘cập nhật hồ sơ hàng tồn kho’. 2. Cập nhật hồ sơ hàng đã bán: cập nhật hồ sơ hàng đã bán theo đúng khuông mẫu dữ liệu của hồ sơ này. 3. Cập nhật hồ sơ hàng tồn kho: Cập nhật hồ sơ hàng tồn kho theo đúng khuông mẫu của hồ sơ này. 4. Phát sinh báo cáo quản lý: lấy dữ liệu hàng đã bán mỗi ngày từ hồ sơ hàng đã bán và dữ liệu hàng xuất kho mỗi ngày từ hồ sơ hàng tồn kho để in báo cáo cho người quản lý nhà hàng. Tác giả: Hồ Thạnh Phước (Sinh viên lớp 20DTH03, khoa Công Nghệ Thông Tin)
Bài 1,2,3,4,7,8,9 sách hướng dẫn tự học có giải chi tiết trang 175.
Đối với sinh viên đại học quản lí thời gian vấn đề nan giải. Cuộc sống sinh viên đòi hỏi chúng ta phải đa nhiệm cân bằng giữa học tập trên trường và tham gia hoạt động ngoại khóa. Mình sẽ giới thiệu 2 công cụ đã giúp mình có thể quản lý thời gian hiệu quả hơn là Notion và Google Calendar. Hứa hẹn sẽ công cụ tuyệt vời để bạn có thể quản lý thời gian của mình. Continue reading [TIPS IT] – CÔNG CỤ QUẢN LÍ THỜI GIAN
Đề bài: Xây dựng chương trình quản lý sinh viên bằng danh sách liên kết đơn, bao gồm các thông tin: Mã số sinh viên (MSSV), Họ và tên (HoTen), Điểm trung bình (DTB). Continue reading [CẤU TRÚC DỮ LIỆU & GIẢI THUẬT] – BÀI TẬP DANH SÁCH LIÊN KẾT: QUẢN LÝ SINH VIÊN |