Dinh nghia vay la gi

Giới thiệu tới bạn đọc 8 hình thức cho vay của các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng trên thị trường hiện nay. Gồm Phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp,..

Tham khảo thêm các bài viết khác cùng chủ đề:

Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

+ Điều kiện và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại

Dinh nghia vay la gi

Mục lục [Ẩn] 

  • 1. Khái niệm về hoạt động cho vay.
  • 2. Đặc điểm của một hoạt động cho vay.
  • 3. Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay.
    • 3.1. Các bên tham gia.
    • 3.2 Điều kiện của chủ thể vay vốn:
  • 4. Vai trò của hoạt động cho vay.
    • 4.1. Vai trò đối với nền kinh tế.
    • 4.2. Vai trò đối với người đi vay.
    • 4.3 Lợi ích của ngân hàng
  • 5. Các hình thức cho vay cơ bản của các ngân hàng
    • 5.1. Phương thức cho vay từng lần:
    • 5.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển)
    • 5.3. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
    • 5.4. Phương thức cho vay trả góp.
    • 5.5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
    • 5.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
    • 5.7. Cho vay hợp vốn.
    • 5.8. Phương thức cho vay khác.

1. Khái niệm về hoạt động cho vay.

Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đó định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đó xen lẫn vào còng vì  có sự xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.

Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và hưíng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày 31/05/2002 của NHCT Việt Nam , quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày 20/08/2002 về việc cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, phân tích đánh giá doanh nghiệp dưới góc độ tài chính _ ngân hàng.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.

2. Đặc điểm của một hoạt động cho vay.

* Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng  có một logic kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay, nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh , cầm cố…).

Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh mà  có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp xét về tính chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:

- Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).

- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.

- Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).

* Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.

Thông thường gồm 5 bước:

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.

Bước 2: Phân tích tín dụng.

Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.

Bước 4: Giải ngân.

Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.

* Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).

* Các khoản cho vay  có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.

* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng  có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng hay không  có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Bạn cần đến dịch vụ viết thuê luận văn để giúp mình hoàn thành những bài luận đúng deadline?

Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Trung tâm luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.

3. Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay.

3.1. Các bên tham gia.

- Người cho vay: Là một định chế tài chính hay một người nào đó cho người vay vay một khoản tiền nào đó trên cơ sở hợp đồng cho vay đó được thỏa thuận các điều kiện về mức vay, thời hạn vay, lãi suất, hình thức trả gốc và lãi, tài sản đảm bảo …

- Người vay: Là người  có phương án, dự án cần có vốn để thực hiện nó bao gồm:

+ Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp  có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 của bộ luật dân sự.

3.2 Điều kiện của chủ thể vay vốn:

Có năng lực chủ thể: Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (Điều 16,18, 96 - Bộ luật dân sự) chịu trách nhiệm pháp lý trong kinh tế và dân sự.

- Các cơ quan quản lý nhà nước: Là các cơ quan công quyền như ngân hàng nhà nước, cơ quan công chứng, tòa án, thuế quan … Những cơ quan này  có trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời công nhận tính hợp pháp của các giao dịch cho vay, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và xét xử giải quyết tranh chấp.

Tùy theo mỗi hình thức cho vay mà các chủ thể trên có liên đới tham gia với mức độ nhất định hoặc không tham gia vào hình thức cho vay nào đó. Kết quả những tác động qua lại giữa các bên là hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng)

4. Vai trò của hoạt động cho vay.

4.1. Vai trò đối với nền kinh tế.

* Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.

Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính ngân hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.

“Tiền  có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thực hiện dự án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đó được giải quyết về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, Quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế. Và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…

* Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…

Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn  có hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mì rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển  có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.

4.2. Vai trò đối với người đi vay.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại  có các kỳ hạn khác nhau.

Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế khách hàng tùy ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.

Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.

4.3 Lợi ích của ngân hàng

Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay thu được lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của ngân hàng cho vay.

Đối với ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản  có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong họat động cho vay có xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay.

Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể là do ngân hàng buông láng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía hach hàng …

Khái niệm cho vay tiêu dùng là gì và cơ sở lỹ luận về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng

5. Các hình thức cho vay cơ bản của các ngân hàng

Dinh nghia vay la gi

5.1. Phương thức cho vay từng lần:

Là một phương thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.

Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát kiểm tra quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.

Ưu điểm: Phương thức này là linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng). Do đó, qua phương thức cho vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ được từng món vay, tính toán được hiệu quả kinh tế của từng đối tượng cho vay từ đó đảm bảo được khả năng an toàn vốn cho ngân hàng.

Nhược điểm: Cho vay từng lần thủ tục rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho người vay. Mỗi lần vay tiền, người vay phải làm đơn xin vay gửi tới ngân hàng xem xét quyết định cho vay.

Nếu đối tượng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng món vay đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng không kiểm soát được điều này gây nên tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ, ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng.

5.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển)

Là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay.

Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả nợ thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng. Trách nhiệm của kế toán phải theo dõi chặt chẽ dư nợ của tài khoản cho vay để dư nợ của tài khoản cho vay không vượt quá hạn mức tín dụng đã kí kết.

Ưu điểm: Trước hết nó tiết kiệm vốn tối đa cho người vay vì khi mua nguyên liệu hàng hoá thì vay, bán hàng là ghi thẳng vào bên Có để trả nợ không phải vừa vay vừa đọng tiền gửi như lối cho vay từng lần.

Thứ hai là cán bộ ngân hàng dễ nắm tình hình đơn vị vay vì doanh số cho vay thể hiện doanh số mua vào, doanh số thu nợ thể hiện doanh số bán ra. Từ đó biết tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tương đối chính xác đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng.

Nhược điểm: Do ngân hàng và khách hàng cùng thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định nên ngân hàng luôn phải duy trì một số vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân cho người vay làm cho ngân hàng bị đọng vốn sử dụng, nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng bởi đó là những khoản vốn chết đã không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó.

5.3. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư

Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đời sống.

Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay vốn trung và dài hạn.

5.4. Phương thức cho vay trả góp.

Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời kỳ cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi trả đủ nợ gốc và lãi.

Những ưu điểm của cho vay trả góp:

– Người vay không cần thế chấp tài sản đảm bảo: Khác hoàn toàn với vay thế chấp, khách hàng không phải thế chấp bất cứ tài sản cố định nào: giấy tờ xe hơi, sổ đỏ nhà đất.

– Thủ tục hồ sơ đơn giản: Khách hàng chỉ cần cung cấp cho ngân hàng những giấy tờ tùy thân, thủ tục nhanh gọn hơn nhiều so với vay thế chấp.

– Ngân hàng không cần quan tâm đến chi tiết mục đích vay: mà họ chỉ quan đến đến khả năng thanh toán, trả lãi suất ngân hàng của bạn có đúng hạn hay không. Để xác nhận điều đó ngân hàng sẽ  kiểm tra thu nhập, việc làm kinh doanh của bạn.

– Số tiền vay cao: Bạn dễ dàng vay một khoản có thể lên tới 500 triệu đồng để phục vụ cho mục đích của mình

Nhược điểm của cho vay trả góp:

– Điểm tín dụng là điều mà ngân hàng đánh giá xem khách hàng có được vay hay không. Do vậy khi bạn có một điểm tín dụng xấu thì nguy cơ bị ngân hàng từ chối cho vay là điều khó tránh khỏi.

– Mỗi ngân hàng lại có những thủ tục vay tiêu dùng khác nhau như  thời hạn vay, cách thức vay, số tiền vay… nên cần nhiều thời gian tìm hiểu về nó.

– Đa số các khoản vay tiêu dùng không thế chấp đều có các loại phụ phí đi kèm. Nên trước khi vay bạn phải tỉnh táo để tìm hiểu các khoản này.

– Khi vay bạn nên xác định khả năng trả nợ theo từng tháng. Khi xác định rõ khoản tiền mà bạn có thể trả hàng tháng, thì cần báo cho ngân hàng xác định khoản vay thời hạn trả nợ hợp lí.

– Những khoản trả phí các lãi suất là tương đương nhau, tuy nhiên sự khác nhau là ở giá trị lãi suất. Do đó cần tìm hiểu kỹ cách tính các khoản lãi suất.

5.5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

Ngân hàng nơi cho vay chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lí của Ngân hàng.

Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

5.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 27 Thông tư 39/2016/TT-NHNNquy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:

Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

Ưu điểm : Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện.

5.7. Cho vay hợp vốn.

Cho vay hợp vốn được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:

Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

Định nghĩa khác:

Cho vay hợp vốn(cho vay đồng tài trợ) là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tham gia tài trợ  vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối.

Thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Lợi ích cho vay hợp vốn: nhiều ngân hàng cho vay lớn hơn hẳn mức cho vay của một ngân hàng. Khi cần rút vốn vay ngân hàng làm đầu mối đảm bảo khoản vay và thu xếp các ngân hàng khác tham gia. Giải quyết các thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, hiệu quả.

5.8. Phương thức cho vay khác.

Các phương thức cho vay khác do Ngân hàng Nông nghiệp quy định.

Việc áp dụng phương thức cho vay nào phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh nhu cầu về vốn của đối tượng cho vay. Trong giai đoạn hiện nay phần lớn các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nước ta áp dụng hai phương thức cho vay chủ yếu đó là phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.