Trình tự, thủ tục sa thải theo luật lao động 2012

Để xử lý kỷ luật sa thải người lao động đúng luật thì người sử dụng lao động cần tuân thủ các bước mà pháp luật quy định. Chỉ cần sai một bước nào đó thì việc sa thải cũng đã trái luật.

Luật Thái An tự hào có đội ngũ luật sư có hiểu biết phong phú và kinh nghiệm dầy dạn tư vấn pháp luật lao động cho các doanh nghiệp cũng như xử lý các vụ việc tranh chấp lao động khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cả người sử dụng lao động lẫn người lao động. Đồng thời chúng tôi cũng luôn chia sẻ những hiểu biết và kinh nghiệm của mình liên quan tới vấn đề sa thải người lao động với đông đảo bạn đọc trên cả nước.

Trình tự, thủ tục sa thải theo luật lao động 2012

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc sa thải người lao động

Cơ sở pháp lý điều chỉnh sa thải người lao động là Bộ luật lao động 2012.

2. Thẩm quyền sa thải người lao động

Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 05/2015 của Chính phủ Hướng dẫn luật Lao động thì thẩm quyền xử lý sa thải là người đại diện pháp luật theo điều lệ của công ty. Như vậy chỉ có người đại diện pháp luật của công ty (tùy từng loại hình doanh nghiệp ta xác định được người đại diện của công ty: ví dụ doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân…) mới có thẩm quyền ký quyết định sa thải người lao động.

Để xử lý kỷ luật sa thải người lao động đúng luật thì người sử dụng lao động cần tuân thủ các bước mà pháp luật quy định. Chỉ cần sai một bước nào đó thì việc sa thải cũng đã trái luật

a)     Bước 1: Thông báo

Người sử dụng lao động tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động và gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp đó cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trường hợp chưa có công đoàn cơ sở tại công ty thì gửi thông báo đó tới Ban chấp hành công đoàn cấp trên. Cần gửi thông báo ít nhất 5 ngày làm việc trước khi họp để các bên có thể thu xếp thời gian và chuẩn bị cho cuộc họp.

a)     Bước 2: Họp xử lý kỷ luật

  • Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
  • Khi tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật người lao động, đại điện của người sử dụng lao động phải viết biên bản cuộc họp, nội dung biên bản phải được các thành viên tham gia cuộc họp thông qua bằng cách ký vào biên bản. Trường hợp một trong các thành viên tham gia cuộc họp không ký vào biên bản vì một lý do nào đó thì cần ghi rõ lý do.

Lưu ý là việc sa thải người lao động phải căn cứ vào các lý do xác đáng và theo lộ trình theo quy định của Luật lao động – chi tiết bạn xem tại bài viết này: Các quy định của pháp luật về kỷ luật người lao động. Nếu người sử dụng lao động làm sai thì có thể gặp rủi ro bị người lao động kiện ra tòa và phải bồi thường cho người lao động – trên thực tế đã có khá nhiều vụ kiện như thế.

Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan như sau:

  • Các lưu ý khi sa thải người lao động
  • Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ?

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về vấn đề sa thải người lao động. Lời khuyên của chúng tôi là bạn nên cố gắng tối đa để tuân thủ các quy định của pháp luật về sa thải người lao động để đảm bảo cho sự phát triển bền vững và tránh các rủi ro.

Hoặc bạn cũng có thể tìm hiểu về các vấn đề khác liên quan tới luật lao động tại chuyên mục Tư vấn luật lao động cũng như Hỏi đáp luật lao động.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

TRÌNH TỰ THỦ TỤC TIẾN HÀNH XỬ LÝ SA THẢI LAO ĐỘNG

I. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động và các văn bản liên quan khác.

II. Ý kiến tư vấn

Trình tự thủ tục tiến hành xử lý sa thải lao động. Trường hợp bị sa thải lao động. Quyết định sa thải lợp đông thế nào là hợp pháp?


Theo Điều 126 Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải của Bộ Luật Lao Động quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

-  Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Nguyên tắc xử lý sa thải lao động (Điều 123)

1. Các trường hợp hoãn xử lý kỷ luật sa thải:

Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian :

-  Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động

-           Bị tam giam, tạm giữ

-          Chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi của người lao động trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật lao động 2012.

-           Người lao động nữ có thai; nghỉ thai sản; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Người lao động nam phải nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Khi hết thời gian nêu trên, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luật, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian trên.

2. Trường hợp không xử lý kỷ luật sa thải:

-           Người lao động vi phạm quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình..

-           Vì lý do đình công.

3. Các hành vi cấm trong khi tiến hành xử lý kỷ luật:

Xử lý nhiều hình thức kỷ luật.

-           Vi phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động

-           Dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc.

Trình tự, thủ tục sa thải người lao động

Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn trình tự xử lý kỷ luật sa thải như sau:

-                Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

-               Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

-               Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

-               Ra quyết định xử lý kỷ luật lao động: người sử dụng lao động ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Quyết định xử lý kỷ luật sa thải phải được ban hành trong thời hạn 6 tháng hoặc 12 tháng trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm của người lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Chúng tôi hy vọng ý kiến tư vấn trên có thể giải đáp phần nào vướng mắc của anh/chị. Đồng thời anh/chị lưu ý nội dung tư vấn nêu trên chỉ có giá trị tham khảo, việc áp dụng nội trên còn phụ thuộc vào từng vụ việc, hoàn cảnh cụ thể.

TRÂN TRỌNG