Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 trang 49, 50

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 trang 49, 50, 51, 52 hay, chi tiết giúp học sinh lớp 4 có thêm tài liệu tham khảo từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 trang 49, 50

Bài 1 (trang 14 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Trái tim người mẹ

Một hôm, cơn mưa dông rất lớn ập tới khu rừng. Sấm sét đùng đùng, chớp giật nhấp nhoáng cả bầu trời. Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ. Bạch Dương mẹ xòe cành ôm chặt ba đứa con vào lòng và dỗ dành: “Các con đừng sợ! Sấm sét không nhìn thấy các con đâu, cành của mẹ che kín hết rồi. Mẹ là cây cao nhất trong khu rừng này mà!”. Nhưng Bạch Dương mẹ chưa kịp nói hết câu thì một tiếng nổ chói vang lên. Tia sét đã đánh trúng Bạch Dương mẹ, đốt cháy sém cả thân cây. Vẫn nhớ bảo vệ các con nên Bạch Dương mẹ vẫn cố đứng vững. Không một phút nào Bạch Dương mẹ không nhớ bảo vệ các con mình. Không một phút nào Bạch Dương mẹ quên xòe cánh ôm chặt các con. Chỉ đến khi cơn dông hung tợn đã qua, gió đã thôi gầm rú, ánh nắng đã tràn về thì thân Bạch Dương mẹ mới chịu gục ngã….

(Theo Hạt giống tâm hồn)

a) Cây Bạch Dương mẹ đã làm những gì để bảo vệ con trong cơn dông tố?

Hướng dẫn giải:

- Cây Bạch Dương mẹ đã xòe cành ôm chặt,dỗ dành, bảo vệ các con khỏi cơn dông tố.

b) Tìm một từ đồng nghĩa với từ bảo vệ và đặt một câu với từ đó.

Hướng dẫn giải:

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ : trông coi, trông nom, ngăn cản, che chở, ...

Đặt câu :

- Chúng tôi trông nom khu vườn của mẹ thật cẩn thận, không để cho lũ gà quái ác vào phá hoại.

c) Từ run rẩy trong câu Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ thuộc loại từ gì?

Hướng dẫn giải:

- Từ run rẩy là động từ.

d) Dựa vào nội dung bài hãy viết 1-2 câu nói về tình thương yêu con của người mẹ.

Hướng dẫn giải:

- Mẹ là người phụ nữ vĩ đại nhất trong cuộc đời. Mẹ chăm sóc, yêu thương con vô điều kiện, luôn dành cho con những điều tốt đẹp nhất.

Bài 2 (trang 50 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Thêm thành phần để hoàn thiện các câu sau và đặt câu hỏi cho thành phần đó.

Hướng dẫn giải:

a. Mẹ là người em yêu quý nhất.

- Ai là người em yêu quý nhất?

b. Chiếc bút bi bị tắc mực.

- Chiếc bút bi làm sao?

c. Cô Tấm vừa xinh đẹp lại dịu hiền, nết na.

- Ai vừa xinh đẹp lại dịu hiền, nết na.

Bài 3 (trang 51 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Tìm từ ngữ nghi vấn trong mỗi câu hỏi dưới đây.

Hướng dẫn giải:

a. Bạn đã có cuốn Dế Mèn phiêu lưu kí chưa?

b. Sao có thể làm được như vậy?

c. Anh đang ngắm bầu trời đấy à? – Chị Vịt thấy thế liền hỏi.

d. Con có biết tại sao cây bông hồng kia lại to và đẹp rực rỡ hơn các cây khác không?

Bài 4 (trang 51 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Khi em đang học bài, em của em nghịch ngợm làm em không tập trung học bài được. Em nói: Em có thể ra ngoài chơi cho anh học được không? Câu hỏi trên được dùng để làm gì? Khoanh vào đáp án đúng.

A. Để hỏi điều chưa biết.

B. Để đưa ra một sự khẳng định.

C. Để tỏ thái độ khen chê.

D. Để nêu lên một yêu cầu, mong muốn.

Hướng dẫn giải:

Đáp án: D

Bài 5 (trang 51 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Đặt câu hỏi cho mỗi tình huống sau:

Hướng dẫn giải:

a. Đề nghị bạn Nga đi học đúng giờ:

- Từ ngày mai Nga có thể đi học đúng giờ được không?

b. Khen nhà của bạn sạch:

- Sao mà nhà bạn ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ thế nhỉ?

c. Chê bạn không giữ gìn sách vở sạch đẹp:

- Sách vở như thế này mà cậu bảo cậu giữ gìn sạch đép à?

Bài 6 (trang 52 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Viết một đoạn văn (5-8 câu) miêu tả chi tiết về chiếc cặp sách của em. (Trong đoạn văn có dùng hình ảnh so sánh)

Hướng dẫn giải:

Chiếc cặp của em có hình chữ nhật nằm ngang được làm bằng da với chiều dài 40cm, chiều rộng 30cm. Cặp có màu xanh nước biển, mặt trước là hình một chú rô-bốt khổng lồ đang giao chiến với khủng long. Mở cặp ra có 3 ngăn: ngăn trong cùng đựng sách, ngăn ở giữa để vở và một ngăn nhỏ xíu ở ngoài cùng em để bút. Chiếc khóa ấn đề đóng cặp được mạ kền sáng loáng như gương. Phía sau cặp có hai quai đeo trên vai được làm bằng vải dù rất chắc chắn. Vẻ ngoài của chiếc cặp trông thật tuyệt và bắt mắt.

Vui học (trang 52 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Đố vui

Con gì kêu “Vít! Vít!”

Theo mẹ ra bờ ao

Chẳng khác mẹ tí nào

Cũng lạch bà, lạch bạch.

Là con gì?

Hướng dẫn giải:

- Đó là con vịt con

*Hãy đặt một câu đố về loài vật theo cách của câu đố trên và chia sẻ với bạn.

Hướng dẫn giải:

- Gợi ý câu đố tương tự :

Đôi mắt long lanh

Màu xanh trong vắt

Chân có móng vuốt

Vồ chuột rất tài.

   (Là con mèo)

Đáp án và lời giải chi tiết, phương pháp làm Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tập 1, tập 2


Bài làm:

Câu 1

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Lúa trời Đồng Tháp

       Lúa trời còn được gọi là quỷ cốc hoặc lúa ma, là một loại lúa hoang, mọc tự nhiên giữa đồng nước hoang hóa Đồng Tháp Mười trước đây.

      Hàng năm, vào khoảng tháng tư âm lịch, bắt đầu vào mùa mưa thì cũng là khi lúa mọc. Thân cây cao, cứng cỏi, lá to, phát triển đều đặn nhờ sương gió và đặc biệt là nhờ nước mưa. Lúa trời phát triển mạnh và trổ bông vào mùa nước nổi. Nước nổi tới đâu là cây lúa vượt khỏi mặt nước tới đó, cả đọt lúa và hạt. Hạt chín dần trong cả tháng trời (từ rằm tháng 10 âm lịch). Mỗi lần chín cỉ vài hạt, mà chỉ chín vào lúc ban đêm. Lúa chín nhưng khi có ánh mặt trời thì rụng, hạt lúa rơi xuống nước một cách tự nhiên, chúng lặn xuống bùn non (phù sa) và nằm đó cho đến khi nước rút, qua mùa khô, đến lúc mưa xuống thì lại nảy mầm.

      Cách thu hoạch cùng thật đặc biệt. Trên chiếc xuồng con, người ta dựng lên một cột cao như cột buồm. Hai sợi dây từ đầu cột thòng xuống và được buộc vào hai đoạn xào tre treo lơ lửng qua be xuồng độ một tấc làm cầ đập cho lúa rơi vào xuồng. Ở giữa xuồng là một tấm phên mỏng ngăn đôi theo chiều dọc để lúa rơi xuống lòng xuồng. Thu hoạch lúa trời phải lựa vào lúc nửa đêm, khi trời chưa sáng, bởi mặt trời lên lúa sẽ chín, rụng ngay xuống nước/ Đi gặt lúa trời pahir có hai người: một người chống sào cho xuồng lướt giữa những đám lúa, còn người kia dùng cần đập lùa những hạt lúa chín vào xuồng.

      Giờ thì giữa Đồng Tháp Mười, nhiều công trình khai hoang phục hóa đã nổi lên, không còn đất trống cho những cây lúa trời nữa/ Lúa trời mai một đi từ lúc nào chẳng còn ai nhớ rõ. Lớp người trẻ nhắc đến lúa trời chỉ như một câu chuyện thần thoại nào đó ở một thời xa xăm.

(Sưu tầm)

a/ Hoàn thành sơ đồ tư duy về đặc điểm của lúa trời.

Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 trang 49, 50

b/ Tại sao phải thu hoạch lúa vào ban đêm?

c/ Vì sao lá trời hiện nay lại biến mất?

d/ Chúng ta có thể làm gì để bảo vệ các loài cây tự nhiên?

Phương pháp giải:

a. Em đọc đoạn văn thứ 2.

b. Em đọc đoạn văn thứ 3.

c. Em đọc đoạn văn thứ 4.

d. Em suy nghĩ và trả lời

Lời giải chi tiết:

a. 

Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 trang 49, 50

b. Phải thu hoạch lúa vào ban đêm bởi vì mặt trời lên thì lúa sẽ chín, rụng ngay xuống nước.

c. Lúa trời hiện nay đã biến mất là bởi vì nhiều công trình khai hoang phục hoá đã nổi lên, không còn đất trống cho những cây lúa trời nữa.

d. Chúng ta cần phải bảo vệ môi trường tự nhiên cho các loài cây tự nhiên này.

Câu 2

Tìm và ghi lại các danh từ riêng trong khổ thơ sau vào chỗ trống trong bảng:

Đồng Đăng có phố Kì Lừa

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

Ai lên xứ Lạng cùng anh

Bõ công bác mẹ sinh thành ra em.

Tên người

Tên địa danh

............................................................

...............................................................

............................................................

...............................................................

Phương pháp giải:

Em đọc thật kĩ khổ thơ và ghi vào bảng sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Tên người

Tên địa danh

Tô Thị

Đồng Đăng, Kì Lừa, Tam Thanh, xứ Lạng

Câu 3

Nối nội dung cột A với nội dung cột B cho phù hợp:

Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 trang 49, 50

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ để ghép nối sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Danh từ: Dùng để chỉ sự vật, hiện tượng

Động từ: Dùng để chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật

Tính từ: Dùng để miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt động trạng thái.

Đại từ: Dùng để xưng hô hoặc thay thế

Quan hệ từ: Dùng để nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa chúng với nhau.

Câu 4

Tìm trong đoạn văn sau các động từ, tính từ, quan hệ từ để điền vào chỗ trống.

      A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn chắc như trắc, gụ. Vác cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

     Nhưng phải nhìn A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh.

a/ Động từ:................................................

b/ Tính từ..................................................

c/ Quan hệ từ:...........................................

Phương pháp giải:

Động từ: Dùng để chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật

Tính từ: Dùng để miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt động trạng thái.

Quan hệ từ: Dùng để nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa chúng với nhau.

Lời giải chi tiết:

a. Động từ: nở, đứng,

b. Tính từ: đẹp, đỏ, rắn, cao, rộng, thẳng

c. Quan hệ từ: như

Xemloigiai.com