Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Chiều 28/3, tại buổi họp báo giới thiệu Hoa hậu Biển Việt Nam 2016, BTC (Ban tổ chức) cho biết cuộc thi được tổ chức từ tháng 3 đến tháng 5/2016 với chủ đề “Lan tỏa vẻ đẹp Việt” nhằm tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam gắn với hình ảnh thiên nhiên của biển đảo quê hương.

Show
Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022
Hoa hậu Biển Nguyễn Thị Loan

BTC chính thức công bố thể lệ cuộc thi, trong đó cương quyết loại bỏ những thí sinh “giải phẫu thẩm mỹ”, kể cả bằng những phương pháp thẩm mỹ hiện đại mà không cần đến dao kéo mổ xẻ.

Về vấn đề phẫu thuật thẩm mỹ ngày càng tinh vi, can thiệp nhan sắc mà không cần đến dao kéo- TS nhân trắc học Thẩm Hoàng Điệp, thành viên giám khảo kiểm tra các số đo của thí sinh cho biết vấn đề “giải phẫu thẩm mỹ” rất phức tạp, cần sự vào cuộc của một đội bác sĩ thẩm mỹ chuyên nghiệp.

“Hiện nay, quy chế riêng về phần này cũng có sự sơ hở, Bộ VH,TT&DL nên có quy định rõ ràng hơn về yếu tố phẫu thuật thẩm mỹ. Nếu hiểu theo cách thông thường của từ này thì chỉ khi thí sinh phẫu thuật, tức là có sử dụng đến dao kéo mổ xẻ để làm đẹp nhân tạo thì mới vi phạm quy chế. Tuy nhiên, thực tế với công nghệ cao nhiều người đi làm đẹp mà không cần phải sử dụng đến dao kéo. Về việc thí sinh có sử dụng việc tiêm, bơm một chất làm đầy vào cơ thể thì theo tôi cũng phải có những quy định rõ. Có những người sử dụng dung dịch của chính cơ thể mình thì không thể nói là vi phạm quy chế được. Có những người bị sẹo và họ đã dùng công nghệ đưa dung dich từ chính cơ thể mình để làm đầy vết sẹo thì vẫn được phép. Có những trường hợp bị hở hàm ếch và sử dụng cách làm này để làm lại khuôn mặt, nếu cô ấy tự tin vào sắc đẹp của mình và đi thi thì tôi nghĩ nên ủng hộ”, TS Thẩm Hoàng Điệp chia sẻ.

BTC khẳng định, sẽ mời một đội ngũ bác sĩ thẩm mỹ có chuyên môn để thẩm định vấn đề phẫu thuật thẩm mỹ cũng như xăm hình ở thí sinh.

Ngoài vấn đề phẫu thuật thẩm mỹ, đại diện BTC, ông Lý Minh Tuấn cho biết cuộc thi sẽ ưu tiên cho các thí sinh đã lọt vào top 10 Hoa hậu Việt Nam 2014 được miễn thi sơ khảo. Các thí sinh đã đạt danh hiệu Hoa hậu, Á hậu, Hoa khôi, Á khôi các cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia từ năm 2013 đến năm 2015 sẽ được vào thẳng vòng chung kết. Các Hoa hậu, Á hậu, Hoa khôi, Á khôi các cuộc thi sắc đẹp cấp tỉnh, đơn vị… từ 2013 – 2015 được vào thẳng bán kết.

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022
Nguyễn Thị Loan sẽ đồng hành cùng các thí sinh trong cuộc thi năm nay

Cũng tại buổi họp báo, đạo diễn Hoàng Công Cường cho biết, cuộc thi Hoa hậu Biển sẽ được tổ chức khác với những cuộc thi sắc đẹp khác, đó là các phần thi đều mang màu sắc của biển. Các phần thi như áo dài, áo tắm sẽ được thiết kế riêng đúng tính chất của biển. Sân khấu đêm chung kết cũng thể hiện rõ chủ đề của cuộc thi. Ngoài ra, một phần không thể thiếu ở cuộc thi là các thí sinh vào vòng chung kết ngoài việc được đào tạo những kỹ năng trình diễn còn buộc phải học các kiến thức về biển đảo, tìm hiểu thông tin về các kỳ quan thiên nhiên biển Việt Nam…

Cuộc thi bắt đầu nhận hồ sơ từ tháng 3, tuyển chọn những thiếu nữ có độ tuổi từ 18 - 25 hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, có chều cao từ 1m63 trở lên; chưa lập gia đình, chưa có con; không được phẫu thuật thẩm mỹ, không chuyển đổi giới tính; có trình độ tốt nghiệp PTTH trở lên…

Đêm chung kết sẽ diễn ra tại Tuần Châu vào ngày 21/5 với 40 thí sinh xuất sắc nhất để tranh ngôi vị Hoa hậu Biển Việt Nam 2016 với giải thưởng 200 triệu đồng. Á hậu 1 sẽ nhận giải thưởng 150 triệu, Á hậu 2 nhận 100 triệu đồng. Ngoài ra, cuộc thi còn trao các danh hiệu: Người đẹp tài năng, Người đẹp thân thiện, Người đẹp du lịch, Người đẹp ảnh, Người đẹp áo dài… mỗi giải trị giá 20 triệu đồng.

Nguyễn Hằng

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Giải phẫu bệnh đại cương nghiên cứu về các tổn thương cơ bản, là tổn thương chung của mọi loại bệnh lý ở các cơ quan và hệ thống khác nhau.

Tổn thương cơ bản là các biến đổi hình thái của tế bào và mô gây ra bởi các nguyên nhân bệnh lý hoặc sinh lý, gồm có 7 loại là: các đáp ứng thích nghi, ứ đọng nội bào, lắng đọng ngoại bào, hoại tử, viêm, u, tổn thương huyết quản huyết do rối loạn tuần hoàn.

CÁC ĐÁP ỨNG THÍCH NGHI

Là các biến đổi hình thái của tế bào và mô nhằm thích ứng với môi trường xung quanh đã bị thay đổi. Có 5 loại đáp ứng thích nghi sau:

PHÌ ĐẠI (hypertrophy)

Là hiện tượng tăng kích thước tế bào. Tế bào tăng kích thước bởi vì có sự tăng tổng hợp tất cả các thành phần cấu tạo của nó. Nhiều tế bào phì đại sẽ dẫn đến sự phì đại của 1 mô, 1 cơ quan. Nguyên nhân gây phì đại thường là do có một yêu cầu cao hơn về mặt chức năng đối với tế bào và mô hoặc do có sự kích thích của một hormôn đặc hiệu. Phì đại có liên quan mật thiết với tăng sản và cả 2 hiện tượng này thường xảy ra đồng thời với nhau. Phì đại được phân thành 2 loại: phì đại sinh lý và phì đại bệnh lý.

Phì đại sinh lý:

Khi mang thai, tế bào cơ trơn tử cung được estrogen kích thích sẽ phì đại gấp 10 lần bình thường. Estrogen gắn lên các thụ thể tương ứng có trong bào tương tế bào cơ trơn, đi vào trong nhân và tương tác với ADN, kích thích sự tổng hợp các ARNm; kết quả làm tăng số lượng protein của tế bào cơ trơn và làm tăng kích thước tế bào. Ở các vận động viên, các tế bào cơ vân phì đại để thích nghi với yêu cầu tăng cao về chức năng co duỗi của cơ trong quá trình tập luyện (Hình 1).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 1: Phì đại sinh lý tử cung khi mang thai (A); tế bào cơ trơn bình thường (B); tế bào cơ trơn phì đại (C).

Phì đại bệnh lý:

Trong bệnh cao huyết áp hoặc hẹp van động mạch chủ, tâm thất trái của tim phải co bóp mạnh hơn để thắng được sự gia tăng lực cản trong động mạch; để thích nghi tế bào cơ tim sẽ phì đại, làm vách tim dầy lên và làm tăng trọng lượng quả tim (Hình 2).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 2: Phì đại bệnh lý thất trái do cao huyết áp (A); tế bào cơ tim bình thường (B); tế bào cơ tim phì đại (C).

TĂNG SẢN (hyperplasia)

Là hiện tượng tăng số lượng tế bào bằng hoạt động phân bào. Như vậy, chỉ những tế bào còn giữ được khả năng phân bào mới có thể tăng sản. Tăng sản cũng được phân biệt thành 2 loại: tăng sản sinh lý và tăng sản bệnh lý.

Tăng sản sinh lý:

Khi mang thai, các tế bào tuyến vú vừa tăng sản vừa phì đại để chuẩn bị cho hoạt động tiết sữa, tương tự như vậy đối với các tế bào cơ trơn của tử cung. Ở gan, nếu một phần gan bị cắt bỏ, phần còn lại sẽ tăng sản nhằm bù đắp lại số tế bào gan đã mất, còn gọi là tăng sản bù trừ (Hình 3).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 3: Ảnh chụp CT ở một người trước khi hiến tặng thuỳ phải gan (A); chỉ 1 tuần sau phẫu thuật, thuỳ trái gan đã to hẳn ra do hoạt động tăng sản bù trừ (B). Vi thể mô gan bình thường ít thấy hình ảnh phân bào (C); còn mô gan tăng sản bù trừ thì có tỉ lệ phân bào cao (D).

Tăng sản bệnh lý:

Hầu hết đều do sự kích thích quá mức của một hormôn đặc hiệu. Tăng sản bệnh lý khác với sự tăng sinh của các tế bào u ở chỗ nó sẽ biến mất khi không còn kích thích của hormôn. Thí dụ như tình trạng tăng sản nội mạc tử cung gây ra bởi sự gia tăng estrogen, khi lượng estrogen trở về bình thường, tình trạng tăng sản nội mạc sẽ biến mất. Tuy nhiên, tăng sản bệnh lý vẫn là một mảnh đất mầu mỡ cho sự phát triển của ung thư, thí dụ tình trạng tăng sản nội mạc tử cung không kiểm soát được có thể dẫn đến carcinôm tuyến nội mạc (Hình 4).

Tăng sản có thể diễn ra đồng đều hoặc không đồng đều cho tất cả các tế bào trong cùng một mô. Trường hợp tăng sản không đồng đều, chỉ xảy ra ở một số nhóm tế bào, sẽ tạo thành các cục tăng sản; do đó kiểu tăng sản này được gọi là tăng sản dạng cục, thường thấy ở tuyến tiền liệt, tuyến giáp, tuyến vú, lớp cơ trơn thân tử cung.

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 4: Nội mạc tử cung: bình thường (A); tăng sản bệnh lý (B); carcinôm tuyến nội mạc (C)

TEO ĐÉT (atrophy)

Là hiện tượng giảm kích thước và thể tích tế bào do các thành phần cấu tạo của nó đều bị giảm số lượng. Dưới KHVĐT, người ta thấy có sự gia tăng số lượng túi tự thực và không bào tự thực trong bào tương. Mô hoặc cơ quan sẽ teo nhỏ lại khi có nhiều tế bào bị teo đét. Các nguyên nhân gây teo đét tế bào gồm có: sự giảm yêu cầu chức năng đối với tế bào và mô, mất phân bố thần kinh, giảm tưới máu nuôi, suy dinh dưỡng, mất sự kích thích của hormôn đặc hiệu, sự già nua. Teo đét được phân thành 2 loại: teo đét sinh lý và teo đét bệnh lý.

Teo đét sinh lý:

Tử cung nhỏ lại sau sinh.

Các cơ vân ở người già bị teo lại do sự giảm hoạt động.

Các tuyến sinh dục của người già bị teo lại do mất các kích thích hormôn.

Teo đét bệnh lý:

Teo cơ do bệnh bại liệt làm tổn thương các nơron vận động (Hình 5).

Teo cơ do chi bị gãy xương phải bó bột bất động.

Sự teo dần bộ não do bệnh xơ vữa động mạch làm giảm lượng máu nuôi.

Cần phân biệt sự teo đét tế bào với hiện tượng thoái triển (involution) của một số cơ quan, xảy ra trong quá trình phát triển tự nhiên của cơ thể. Trong hiện tượng này, có sự giảm số lượng tế bào bằng cơ chế tự hủy tế bào (apoptosis), kết quả cơ quan bị teo nhỏ lại; thí dụ như sự thoái triển của tuyến ức ở tuổi thiếu niên. Trong sự teo nhỏ các cơ quan sinh dục ở người già, thực ra có sự phối hợp của cả 2 hiện tượng: teo đét tế bào và thoái triển.

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 5: Teo cơ cẳng chân phải do bệnh bại liệt (A); Tế bào cơ vân bình thường (B); Tế bào cơ vân teo đét.

CHUYỂN SẢN (metaplasia)

Đối với một số loại thay đổi của môi trường xung quanh, tế bào chỉ có thể thích nghi tốt bằng cách thay đổi hướng biệt hoá, gọi là chuyển sản. Đây là hiện tượng chuyển dạng từ 1 loại mô đã biệt hoá thành 1 mô biệt hoá khác nhưng vẫn cùng loại (cùng là biểu mô hay trung mô). Chuyển sản là 1 tổn thương có tính khả hồi.

Thí dụ:

Ở người nghiện thuốc, biểu mô trụ giả tầng của khí phế quản thích nghi với sự kích thích kéo dài của khói thuốc bằng cách chuyển dạng thành biểu mô lát tầng, gọi là chuyển sản gai của biểu mô hô hấp.

Ở cổ tử cung của người phụ nữ trưởng thành, phần biểu mô trụ đơn tiết nhầy của cổ trong thường bị lộn ra ngoài, gọi là tình trạng lộ tuyến cổ tử cung; để thích nghi với môi trường acid trong âm đạo, biểu mô trụ đơn cổ trong sẽ chuyển thành biểu mô lát tầng giống biểu mô cổ ngoài cổ tử cung, gọi là hiện tượng chuyển sản gai. (Hình 6)

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 6: Lộ tuyến cổ trong cổ trong cổ tử cung ( mũi tên, A); Biểu mô trụ đơn cổ trong bình thường (B); bắt đầu chuyển sản thành 2 lớp (C); nhiều lớp (D); cuối cùng trở nên biểu mô lát tầng giống giống cổ ngoài (E).

Biểu mô chuyển tiếp của bàng quang chuyển sản thành biểu mô lát tầng do bị kích thích kéo dài bởi sỏi bàng quang hoặc nhiễm trùng.

Biểu mô lát tầng ở đoạn dưới thực quản chuyển thành biểu mô trụ đơn tiết nhầy để thích ứng với axit có trong dịch vị trào ngược lên thực quản.

Biểu mô trụ đơn tiết nhầy của bề mặt niêm mạc dạ dày chuyển thành biểu mô có tề bào hình đài tiết nhầy giống biểu mô ruột, do viêm mãn tính

Mô sợi có thể chuyển sản thành mô sụn hoặc mô xương sau 1 chấn thương (Hình 7).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 7: Mô sợi sau chấn thương (A); các bè xương (mũi tên) do mô sợi chuyển sản tạo ra.

NGHỊCH SẢN (dysplasia)

Nghịch sản là 1 rối loạn của sự tăng sinh tế bào, dẫn đến sự thay đổi hình dạng, kích thước của tế bào cũng như cách tổ chức sắp xếp của chúng trong một mô. Nghịch sản thực chất không phải là 1 đáp ứng thích nghi, nhưng do có mối liên quan mật thiết với tăng sản nên vẫn được đề cập tại đây.

Nghịch sản xảy ra chủ yếu ở các biểu mô (thường là 1 biểu mô đã bị chuyển sản) do tác động kéo dài của 1 kích thích. Các tế bào nghịch sản có kích thước to nhỏ không đều, nhân tăng sắc và cũng có kích thước to nhỏ không đều, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng, tỉ lệ phân bào tăng nhưng không có phân bào bất thường, định hướng sắp xếp của các lớp tế bào trong mô bị rối loạn. Đối với biểu mô lát tầng, tùy theo các hình ảnh biến đổi nói trên còn giới hạn ở 1/3 dưới, 1/3 giữa hoặc đã lên đến 1/3 trên của chiều dày biểu mô, phân biệt ra 3 mức độ nghịch sản: nhẹ, vừa và nặng. Khi hình ảnh biến đổi đã chiếm toàn bộ chiều dày biểu mô, kể cả lớp bề mặt thì tổn thương khi đó được gọi là carcinôm tại chỗ. Như vậy nghịch sản được xem là tổn thương tiền ung thư vì nghịch sản nặng có thể chuyển thành ung thư; tuy nhiên nó vẫn còn là một tổn thương khả hồi vì biểu mô nghịch sản ở mức độ nhẹ và vừa có thể trở lại bình thường khi không còn tác nhân kích thích (Hình 8).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 8: Biểu mô lát tầng bình thường (A); bị nghịch sản nhẹ (B); nghịch sản vừa (C); nghịch sản nặng (D).

Thí dụ trong trường hợp cổ tử cung bị viêm nhiễm kéo dài, biểu mô trụ đơn của cổ trong chuyển sản thành biểu mô lát tầng. Nếu viêm nhiễm tiếp tục gia tăng, biểu mô lát tầng này có thể bị nghịch sản từ nhẹ đến nặng; nếu nghịch sản nặng kéo dài mà không được điều trị thì có thể chuyển thành carcinôm tại chỗ và tiếp sau đó là carcinôm tế bào gai xâm lấn.

Ứ ĐỌNG NỘI BÀO (intracellular accumulation)

Là hiện tượng ứ đọng bên trong tế bào 1 sản phẩm chuyển hoá bình thường hoặc bất thường. Tùy theo mức độ ứ đọng, hoạt động của tế bào có thể bị rối loạn từ ít đến nhiều hoặc trầm trọng đến mức gây chết tế bào.

Ứ ĐỌNG NƯỚC

Là hiện tượng ứ đọng nước trong tế bào, chủ yếu gặp ở tế bào ống thận, gan, tim.

Nguyên nhân: các tình trạng thiếu máu, thiếu oxy, ngộ độc (Chloroform, tetrachlorur carbon...), nhiễm trùng... làm giảm sự sản xuất ATP tại ty thể. Do thiếu hụt ATP, hoạt động của bơm Na+/ K+ - ATPase ở màng tế bào bị rối loạn, dẫn đến ứ đọng natri trong tế bào, kết quả nước bị kéo vào làm trương giãn các bào quan và toàn bộ tế bào.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: các tạng ứ nước bị trương to tăng trọng lượng, vỏ bọc căng, mầu sắc lợt lạt.

Vi thể: tùy theo mức độ ứ đọng nước, có thể thấy hình ảnh:

Trương đục tế bào (cloudy swelling): do ứ nước mức độ trung bình, tế bào trương to, bào tương dạng hạt, bắt mầu kém, nhân còn ở giữa tế bào. Ở giai đoạn này, tổn thương còn khả hồi.

Thoái hoá nước (hydropic degeneration): do ứ nước trầm trọng, tế bào trương to, bào tương bị choán bởi các không bào lớn không mầu mà bản chất là các túi lưới nội bào bị trương to, nhân bị đẩy lệch ra ngoại vi. Tế bào có thể vỡ, chết (Hình 9).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 9: Tế bào gan bình thường (A); Trương đục tế bào gan (B); Thoái hóa nước tế bào gan (C)

Ứ ĐỌNG LIPID

Ứ đọng triglycerid (ứ đọng mỡ):

Thường gặp ở gan vì chuyển hoá mỡ được thực hiện chủ yếu tại đây, cũng có thể gặp ở các tạng khác như tim, thận, cơ.

Nguyên nhân gây ứ đọng mỡ đa dạng và khác nhau tùy cơ quan. Gan thường bị ứ đọng mỡ chủ yếu là do ngộ độc rượu, hoặc do suy dinh dưỡng. Tim bị ứ đọng mỡ do thiếu oxy mãn, do độc tố của vi khuẩn như trong trong bệnh viêm cơ tim do vi khuẩn bệnh bạch hầu.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: tạng bị ứ đọng mỡ to ra, mầu vàng.

Vi thể: tuỳ mức độ ứ đọng, trong bào tương chứa nhiều không bào nhỏ không mầu hoặc một không bào lớn duy nhất, đẩy nhân lệch ra ngoại vi. Nếu ứ đọng quá nặng, tế bào bị hoại tử (Hình 10).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 10: Gan bình thường (A); Gan ứ đọng mỡ (B); tế bào gan chứa một giọt mỡ lớn trong bào tương làm nhân bị đẩy lệch (C); giọt mỡ bắt mầu đỏ với phẩm nhuộm Oil Red O (D)

Cần phân biệt tổn thương ứ đọng mỡ với sự xâm nhập mỡ vào mô đệm (stromal infiltration of fat) tức là sự xâm nhập của các tế bào mỡ trưởng thành vào trong mô liên kết của các tạng (thường nhất là tim và tụy tạng), xảy ra trong quá trình lão hoá. Sự xâm nhập này không gây ảnh hưởng gì đến hoạt động bình thường của tạng bị xâm nhập.

Ứ đọng cholesterol và cholesterol ester hoá:

Bình thường, cholesterol được vận chuyển từ gan đến tế bào sẽ được sử dụng hết để tổng hợp các cấu trúc màng nên không bị ứ lại trong bào tương. Trong một số bệnh lý như bệnh xơ vữa động mạch, bệnh tăng cholesterol máu có tính chất gia đình; cholesterol và cholesterol ester hoá bị ứ đọng trong các đại thực bào dưới dạng những không bào rất nhỏ, làm cho đại thực bào có hình ảnh bọt bào (foam cell). Các bọt bào này có thể tập trung nhiều trong mô liên kết của da, tạo thành các đám sùi mềm mầu vàng gọi là u vàng (xanthoma) (Hình 11).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 11: U vàng ở mí mắt trên (A); Các bọt bào ứ đọng cholesterol

Ứ đọng lipid phức tạp:

Gặp trong 1 số rối loạn chuyển hoá bẩm sinh gọi chung là các bệnh tích tiêu thể (lysosomal storage disease); lipid bị ứ đọng trong các tiêu thể do tiêu thể bị thiếu hụt enzym thủy phân tương ứng.

Thí dụ: trong bệnh GAUCHER, có sự thiếu hụt enzym glucocerebrosidase làm glucocerebroside bị ứ lại trong tiêu thể của các đại thực bào. Các đại thực bào này còn được gọi là tế bào Gaucher, có kích thước lớn (100mcm), bào tương có dạng sợi.

Trong bệnh NIEMANN - PICK, có sự thiếu hụt enzym sphingomyelinase làm sphingomyelin bị ứ lại trong tiêu thể của các đại thực bào. Các đại thực bào này có kích thước lớn, có dạng tế bào bọt do bào tương chứa đầy những không bào nhỏ.

Ứ ĐỌNG GLUCID

Ứ đọng glycogen:

Gặp trong các rối loạn chuyển hoá glucoz như bệnh tiểu đường hoặc các bệnh tích glycogen (glycogen storage disease).

Trong bệnh tiểu đường, glucoz thoát vào ống thận gần sẽ được các tế bào biểu mô ống thận cố tái hấp thu cho hết. Kết quả là glucoz bị ứ đọng trong bào tương dưới dạng glycogen, tạo thành các không bào nhỏ khó thấy, nhiều khi phải nhuộm đặc biệt (PAS, Carmin de Best ) mới phát hiện được (Hình 12).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 12: Ứ đọng glycogen trong tế bào biểu mô ống thận khó thấy với nhuộm thông thường (A); thấy rõ khi nhuộm với phẩm nhuộm Carmin de Best

Trong bệnh tích glycogen (bệnh Von Gierke, bệnh Mc Ardle, bệnh Pompe, v.v.), có sự thiếu hụt một trong các enzym liên quan đến quá trình tổng hợp hoặc giáng hoá glycogen, kết quả là glycogen bị ứ lại trong bào tương hoặc trong tiêu thể của các tế bào gan, thận, cơ tim... làm tăng kích thước và rối loạn hoạt động các cơ quan.

Ứ đọng mucopolysaccharide:

Bệnh tích mucopolysaccharide (mucopolysaccharidoses) là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh gây ra sự thiếu hụt 1 trong các enzym cần cho sự giáng hoá các mucopolysaccharide như heparan sulfate, keratan sulfate, chondroitin sulfate, dermatan sulfate. Kết quả là các mucopolysaccharide bị ứ lại trong tiêu thể của các đại thực bào, tế bào cơ trơn, tế bào nội mô, nguyên bào sợi trong khắp cơ thể.

Ứ ĐỌNG PROTEIN

Đặc trưng bởi sự xuất hiện trong bào tương các thể vùi hình tròn đồng nhất vô định hình, trong như kính, bắt mầu phẩm nhuộm acid, gọi là các thể vùi hyalin (Hình 13).

3 cơ chế gây ứ đọng protein nội bào:

Nhập bào quá mức: thí dụ trong các bệnh cầu thận làm thoát protein huyết tương vào dịch lọc cầu thận, các tế bào ống thận cố gắng tái hấp thu tối đa, kết quả bào tương chứa nhiều thể vùi hyalin trong tế bào.

Xuất bào quá chậm: thí dụ trong bệnh đa u tủy, các tương bào có trong bào tương các thể vùi hyalin hình tròn (thể RUSSEL), tương ứng với lưới nội bào chứa đầy globulin miễn dịch mà lẽ ra phải được xuất bào.

Tổn thương bộ xương tế bào: thí dụ trong ngộ độc rượu, tế bào gan chứa những thể vùi hyalin (thể MALLORY) do các siêu sợi trung gian cytokeratin kết tụ với ubiquitin nhau tạo thành.

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 13: Biểu mô ống thận bình thường (A); Biểu mô ứ đọng thể vùi hyalin (B)

Ứ ĐỌNG SẮC TỐ

Sắc tố bị ứ đọng trong tế bào có thể có nguồn gốc ngoại sinh hoặc nội sinh.

Ngoại sinh: thí dụ ứ đọng bụi than trong các đại thực bào phế nang (công nhân mỏ than), ứ đọng mực xâm trong các đại thực bào của lớp bì (vết xâm). Sự ứ đọng các sắc tố này không kích thích phản ứng viêm.

Nội sinh: là các sắc tố do chính tế bào tổng hợp, thí dụ như :

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 14: Tế bào gan ứ đọng các sắc tố đều có mầu nâu khi nhuộm thông thường (A, C, E); nhuộm đặc biệt để phân biệt là lipofuscin (bắt mầu đen với Fontana, B), hemosiderin (mầu xanh dương với Perls, D) và bilirubin (mầu xanh lá với Fouchet, F)

LIPOFUSCIN: ứ đọng trong tế bào gan, tim của người già hoặc người bị đói ăn lâu ngày. Dưới KHVĐT, các hạt lipofuscine tương ứng với các thể cặn bã của không bào tự thực.

MELANIN: là một sắc tố bình thường có trong các hắc bào ở lớp đáy của biểu bì. Trong các bướu lành hoặc ác xuất phát từ hắc bào, có sự ứ đọng sắc tố này bên trong bào tương.

HEMOSIDERIN: sắc tố chứa sắt được tạo thành do sự giáng hoá các phân tử hemoglobin của hồng cầu già, bình thường vẫn thấy trong bào tương của các đại thực bào ở lách. Hemosiderin bị ứ đọng trong các đại thực bào phế nang ở những người suy tim, trong các tế bào nhu mô gan, thận, tim ở những người bị bệnh ứ sắt (hemosiderosis).

BILIRUBINE: cũng được tạo thành từ sự giáng hoá hemoglobine, bị ứ đọng trong tế bào gan do các bệnh lý gây tắc mật.

Các sắc tố trên đều bắt mầu nâu khi nhuộm thông thường (Hematoxylin-Eosin); để phân biệt, có thể dùng các phương pháp nhuộm đặc biệt như Perls (nhuộm xanh dương hemosiderin), Fouchet (nhuộm xanh lá cây bilirubin), Fontana (nhuộm đen melanin và lipofuscin), PAS (nhuộm đỏ lipofuscin) (Hình 14).

LẮNG ĐỌNG NGOẠI BÀO

Đặc trưng bởi sự hiện diện quá mức 1 chất hữu cơ hoặc vô cơ trong khoảng gian bào.

LẮNG ĐỌNG CHOLESTEROL

Xảy ra khi có 1 số lượng lớn cholesterol được giải phóng vào môi trường ngoại bào, thí dụ như sự giải phóng cholesterol từ màng các hồng cầu bị vỡ trong khối máu tụ. Cholesterol có thể kết tinh thành các tinh thể hình kim và sau đó bị thực bào bởi các đại thực bào (Hình 15).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 15: Cholesterol lắng đọng ngoại bào dưới dạng tinh thể hình kim

LẮNG ĐỌNG PROTEIN

Phân biệt 3 loại (Hình 16):

Lắng đọng hyalin: có dạng một chất vô định hình, trong như kính và ưa phẩm nhuộm acid. Có thể gặp trong thành động mạch người lớn tuổi, trong tổ chức liên kết của các sẹo cũ, trong các ổ viêm mãn tính. Cấu tạo của hyalin rất phức tạp, gồm các thành phần protein của huyết tương từ trong lòng mạch thấm ra như fibrin, globulin miễn dịch loại IgM, IgG, các lipoprotein và bổ thể. Đáng chú ý là không có phản ứng viêm đi kèm sự lắng đọng hyalin này.

Lắng đọng chất dạng fibrin (fibrinoid substances): dưới dạng sợi, rất ưa phẩm nhuộm acid. Gặp trong thành tiểu động mạch của người bị cao huyết áp ác tính, trong mô liên kết của người mắc bệnh tạo keo. Luôn có phản ứng viêm đi kèm sự lắng đọng chất dạng fibrin. Cấu tạo của chất dạng fibrin cũng tương tự như chất hyalin nhưng giàu fibrin hơn.

Lắng đọng chất dạng tinh bột (amyloid substances): có dạng các cuộn bông gòn, ưa phẩm nhuộm acid. Gặp trong thành tiểu động mạch, dọc theo thành các mao mạch dạng xoang ở gan và lách của người mắc bệnh viêm nhiễm mãn tính, u tủy (myelome); cấu tạo hoá học chủ yếu là các globulin miễn dịch. Trong bệnh ung thư tuyến giáp dạng tủy, cũng có sự lắng đọng ngoại bào chất dạng tinh bột, nhưng cấu tạo hoá học lại là chất calcitonin do tế bào ung thư tiết ra. Khi nhuộm thông thường, chất dạng tinh bột trông giống như hyalin. Để phân biệt, cho nhuộm đỏ congo (red congo), chất dạng tinh bột bắt mầu cam nhưng sẽ đổi sang mầu vàng xanh khi quan sát bằng kính hiển vi phân cực.

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 16: Lắng đọng hyalin trong thành động mạch (A); lắng đọng chất dạng fibrin trong thành mạch, kèm phan ứng viêm (B); Chất dạng tinh bột bắt mầu cam khi nhuộm đỏ congo (C), đổi sang vàng xanh dưới ánh sáng phân cực (D).

LẮNG ĐỌNG CALCI

Phân biệt 2 loại:

Calci hoá nghịch dưỡng: calci bị lắng đọng trong mô chết (ổ hoại tử bã đậu, ổ máu tụ, mảng xơ vữa thành động mạch, ung thư tuyến giáp dạng nhú...); tạo thành những đám vô định hình, dạng hạt, bắt mầu kiềm hoặc những cấu trúc như thể cát (psammoma bodies) (Hình 17).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 17: các đám calci vô định hình bắt mầu kiêm, trong ổ máu tụ ( mũi tên, A); hoặc tạo thành thể cát trong ung thư tuyến giáp dạng nhú (mũi tên, B).

Calci hoá di căn: calci bị lắng đọng trong các mô sống (chủ yếu là ở thành mạch máu, nhu mô thận, gan, niêm mạc dạ dày) do tình trạng tăng calci máu (trong các bệnh như cường tuyến cận giáp, u xương có hủy xương...). Hình ảnh vi thể của các đám calci cũng tương tự trong calci hoá nghịch dưỡng.

LẮNG ĐỌNG URAT

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 18: Nốt tophi ở khớp ngón tay (A); trên vi thể, đám urát lắng đọng (*) được bao quanh bởi các tế bào viêm.

Gặp trong bệnh gút, là một nhóm bệnh lý có đặc điểm chung là tình trạng rối loạn chuyển hoá purin, dẫn đến tình sự tăng cao acid uric trong máu (> 7mg%). Acid uric sẽ bị lắng đọng trong nhiều cơ quan khác nhau như khớp, thận, kích thích mạnh phản ứng viêm gây ra viêm khớp mãn tính, viêm thận. Sự lắng đọng urat trong mô quanh khớp tạo thành các nốt tophi, cấu tạo gồm một đám tinh thể urat có dạng sợi (có hình kim dưới kính hiển vi phân cực), được bao quanh bởi các tế bào viêm như đại thực bào, lymphô bào và đại bào ăn dị vật (Hình 18).

SỰ CHẾT TẾ BÀO (Cell death)

Tế bào chết khi bị các thương tổn bất khả hồi do tác động của các yếu tố độc hại từ môi trường bên ngoài, hoặc do bản thân tế bào đã trở nên không còn cần thiết đối với mô cơ thể. Dựa vào sự khác biệt về đặc điểm hình thái, nguyên nhân và cơ chế phát sinh, phân biệt 2 kiểu chết tế bào là: hoại tử tế bào và tự hủy tế bào (Hình 19) .

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 19: Hai kiểu chết tế bào: hoại tử tế bào và tự hủy tế bào

HOẠI TỬ TẾ BÀO (necrosis):

Là toàn bộ các biến đổi hình thái xảy ra khi tế bào chết do các nguyên nhân bệnh lý. Các biến đổi siêu cấu trúc xuất hiện sớm, chỉ ít phút sau khi tế bào chết; nhưng phải sau vài tiếng đồng hồ mới có thể quan sát được các biến đổi vi thể.

Trong hiện tượng hoại tử tế bào, tế bào thường chết với số lượng lớn, ảnh hưởng đến chức năng của mô và luôn kích thích theo phản ứng viêm.

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI:

Biến đổi nhân:

Gồm 3 biến đổi nối tiếp nhau :

Nhân đông (pyknosis): nhân vón cục nhỏ lại, bắt mầu kiềm đậm do chất nhiễm sắc bị cô đặc.

Nhân vỡ (karyorrhexis): do chất nhiễm sắc cô đặc thành nhiều khối .

Nhân tan (karyolysis): chất nhiễm sắc bị hoà tan dần, nhân chỉ còn là 1 bóng mờ nhạt và biến mất .

Trong mỗi tế bào hoại tử, biến đổi nhân xuất hiện theo đúng thứ tự trên, nhưng cả 3 hình ảnh có thể cùng hiện diện trong những tế bào khác nhau của 1 mẫu mô hoại tử (Hình 20).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 20: Các biến đổi nhân của tế bào hoại tử, so sánh với tế bào bình thường: nhân đông ở tế bào đảo Langerhans tụy tạng (A), nhân vỡ ở tế bào gan (B), nhân tan ở tế bào ống thận (C).

Biến đổi bào tương:

Xuất hiện trước biến đổi nhân, cũng gồm 3 biến đổi nối tiếp nhau:

Giảm tính bắt mầu kiềm: thấy rõ nhất ở những tế bào có chứa nhiều ribosome trong bào tương. Cơ chế của biến đổi này là do sự giải trùng hợp ARN làm phân rã các ribosome.

Tăng tính bắt mầu acid: do protein bào tương bị biến chất, mất đi các gốc carboxyl.

Xoá mờ các cấu trúc trong bào tương: do sự phân rã các bào quan, thí dụ như mất hình ảnh các vi sợi cơ trong tế bào cơ vân, mất các vi nhung mao ở bề mặt cực đỉnh tế bào biểu mô ống thận,.. kết quả bào tương bắt mầu trong đều hoặc lỗ chỗ do chứa nhiều không bào (Hình 21).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 21: Tế bào gan bình thường (A); Tế bào gan hoại tử, bào tương mất tính bắt mầu kiềm (B); bào tương tế bào cơ vân hoại tử, tăng tính bắt mầu acid, các cấu trúc trong bào tương bị xoá (mũi tên, C)

Biến đổi màng tế bào:

Màng của tế bào và các bào quan mất tính thấm chọn lọc, làm thể tích tế bào tăng và trương to các bào quan.

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 22: Tế bào biểu mô ống thận gần bình thường, có vi nhung mao cực đỉnh (*) (A); Khi bị hoại tử, màng tế bào tạo ra các bóng nhỏ (mũi tên), vi nhung mao biến mất, nhân nhỏ lại và cô đặc, bào tương có các ty thể phồng to và nhiều không bào; Tế bào hoại tử "nổ tung", giải phóng các thành phần cấu tạo ra môi trường bên ngoài (C). Tế bào gan bình thường, bào tương có lưới nội bào hạt phát triển phong phú và nhiều ti thể (D); Khi bị hoại tử, lưới nội bào hạt phồng to và mất các hạt ribôsôm trên bề mặt (*), ty thể phồng to (mũi tên), nhân vỡ vụn (E).

Dưới KHVĐT, màng tế bào hoại tử phồng lên thành các bóng nhỏ trên bề mặt, các cấu trúc chuyên biệt ở cực đỉnh (nếu có) như vi nhung mao hoặc lông chuyển tế bào cũng bị phồng lên và biến mất. Nhân tế bào cô đặc và tan dần. Lưới nội bào hạt phồng to, các ribôsôm bám ngoài bề mặt bong vào trong dịch bào tương, ty thể và tiêu thể cũng bị phồng lên và nứt vỡ; bộ xương tế bào sụp đổ tạo thành các đám kết tủa trong bào tương. Hình ảnh cuối cùng là toàn bộ tế bào bị "nổ tung" (Hình 22).

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ GÂY HOẠI TỬ TẾ BÀO

Hoại tử tế bào chỉ xảy ra trong các tình trạng bệnh lý, do các nguyên nhân sau:

Thiếu oxy: do suy tuần hoàn, thiếu máu cục bộ,...

Các tác nhân vật lý: như chấn thương cơ học, các bức xạ ion hoá, nhiệt độ, điện thế...

Tác nhân hoá học: các độc chất như cyanur, acid, baz; hoặc ngay cả các chất có vẻ vô hại như glucoz, muối, nếu tác động vào tế bào với nồng độ quá cao.

Tác nhân nhiễm trùng: như vi khuẩn, ký sinh trùng, virút, nấm mốc.

Đáp ứng miễn dịch bất thường như trong các bệnh lý quá mẫn hoặc tự miễn.

Cơ chế gây hoại tử tế bào có thể khác biệt nhiều ít tuỳ từng loại nguyên nhân, liều lượng và thời gian tác động của nó, và tuỳ theo loại tế bào nào trong cơ thể đang chịu tác động; nhưng nhìn chung, chúng đều được thực hiện thông qua các rối loạn sinh hoá riêng lẻ hay phối hợp, xảy ra trên ty thể, màng tế bào và màng các bào quan (Hình 23).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 23: Cơ chế gây hoại tử tế bào

Ty thể bị tổn thương khiến màng ty thể không còn giữ được tính thấm chọn lọc; phản ứng oxy hoá-phosphoryl hoá bị đình trệ dẫn đến sự thiếu hụt ATP. Tế bào phải sử dụng con đường đường phân kỵ khí để sản xuất ATP với hệ quả là nguồn dự trữ glycogen trong bào tương bị cạn kiệt kèm ứ đọng acid lactic nội bào; pH nội bào giảm làm chất nhiễm sắc trong nhân bị cô đặc lại (hình ảnh nhân đông).

Màng tế bào không còn giữ được tính thấm chọn lọc do bơm Na+/K+- ATPase ngừng hoạt động vì thiếu hụt ATP; ion Na+ và nước từ ngoài ùa vào trong làm tăng thể tích tế bào. Do pH nội bào giảm, bơm Na+/H+ được kích hoạt để đẩy bớt H+ ra ngoài nhưng lại tăng thêm Na+ nội bào. Sự tăng Na+ nội bào sẽ kích hoạt bơm Na+/Ca2+ để đẩy Na+ ra ngoài nhưng lại làm tăng Ca2+ nội bào. Ca2+ nội bào tăng sẽ hoạt hoá hàng loạt enzym có trong bào tương, gây ra các tổn thương bất khả hồi ở nhân, màng tế bào và các bào quan, thí dụ:

Phospholipase phân hủy các phospholipid màng.

Protease làm vỡ màng của tế bào và các bào quan, làm sụp đổ bộ xương tế bào.

ATPase, gây thiếu hụt ATP trầm trọng hơn.

Endonuclease, cắt khúc ADN trong nhân (hình ảnh nhân vỡ).

Tiêu thể bị vỡ màng bao sẽ giải phóng vào trong bào tương các enzym thuỷ phân rất mạnh, sau khi được hoạt hoá bởi pH acid nội bào, có khả năng phân hủy mọi thành phần cấu tạo của tế bào, thí dụ:

Desoxyribonuclease (DNase): phân huỷ ADN (hình ảnh nhân tan dần).

Ribonuclease (RNase): phân hủy ribosome (hình ảnh bào tương giảm tính bắt mầu kiềm).

Protease: giáng hoá các protein nội bào, làm mất đi các gốc carboxyl (hình ảnh tăng tính bắt mầu acid).

Enzym tiêu thể phá vỡ các bào quan khác (hình ảnh xoá mờ các cấu trúc trong bào tương.

Kết quả cuối cùng, tế bào hoại tử bị "nổ tung", giải phóng ra bên ngoài các thành phần nội bào, trong đó có những chất trung gian hoá học mạnh, thu hút các bạch cầu và đại thực bào.

HIỆN TƯỢNG TỰ TIÊU VÀ DỊ TIÊU (autolysis - heterolysis)

Trong cơ thể sống, các tế bào hoại tử được loại bỏ theo 2 cơ chế:

Tự tiêu: các tế bào hoại tử bị phân rã và loại bỏ bởi enzym tiêu thể của chính mình, thí dụ như các tế bào tụy tạng hoại tử sẽ bị phân rã và loại bỏ bởi chính các enzym tiêu thể của chúng.

Dị tiêu: tế bào hoại tử bị loại bỏ bằng enzym tiêu thể của các tế bào khác, thí dụ như sự tiêu hủy các tế bào cơ bị hoại tử nhờ vào hoạt động của các bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào (Hình 24).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 24: Tế bào tuyến tụy ngoại tiết hoại tử (A), được loại bỏ bằng cơ chế tự tiêu (B); tế bào cơ vân hoại tử

TỰ HUỶ TẾ BÀO (apoptosis):

Tế bào chết bằng cách khởi động chương trình tự hủy, theo đó một loạt các enzym trong tế bào sẽ được hoạt hoá để phân cắt tế bào thành những mảnh nhỏ gọi là thể tự hủy.

Trong hiện tượng tự hủy tế bào, tế bào chết riêng lẻ, số lượng ít, không ảnh hưởng đến chức năng của mô và không kích thích phản ứng viêm.

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI:

Tế bào tự hủy có thể tích giảm, kích thước thu nhỏ lại. Nhân tăng sắc bắt mầu kiềm đậm do chất nhiễm sắc cô đặc, có thể thấy nhân đã bị phân cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Bào tương đậm đặc do các bào quan bên trong bị lèn chặt. Tế bào tự hủy cuối cùng sẽ đuợc cắt thành các thể tự hủy; mỗi thể tự hủy là 1 túi màng chứa bào tương, các bào quan và các mảnh nhân, sẽ được các đại thực bào "ăn" ngay lập tức (Hình 25).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 25: Tế bào biểu mô ruột tự huỷ (mũi tên) có kích thước thu nhỏ, nhân đậm mầu, bào tương đậm đặc (A); Trong trung tâm mầm của 1 nang limphô thứ cấp, limphô bào tự hủy phân thành các thể tự hủy (mũi tên) và đã được đại thực bào "ăn" và đưa vào trong bào tương.

Dưới KHVĐT, chất nhiễm sắc cô đặc thành nhiều khối bám ngay dưới màng nhân. Màng tế bào có thể tạo ra các bóng nhỏ trên bề mặt nhưng cấu trúc của màng và các bào quan vẫn còn nguyên vẹn (Hình 26).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 26: So với limphô bào bình thường ở trên, limphô bào tự huỷ ở dưới tạo ra các bóng nhỏ trên bề mặt

(A).Nhân các limphô bào tự hủy có chất nhiễm sắc cô đặc dưới màng nhân, đã tách ra thành nhiều mảnh

(*) (B).Thể tự huỷ (mũi tên) của limphô bào chết nằm trong không bào tiêu hoá của 1 đại thực bào (C).

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ GÂY TỰ HỦY TẾ BÀO

Khác với hoại tử tế bào, tự hủy tế bào chủ yếu là 1 hiện tượng sinh lý bình thường, rất cần thiết trong quá trình tạo hình các mô-cơ quan trong giai đoạn phôi thai. Trong giai đoạn sau sinh, tự huỷ tế bào đảm bảo sự ổn định về cấu trúc và chức năng của nhiều loại mô khác nhau, loại bỏ những tế bào không còn cần thiết ; thí dụ:

Cấu trúc tuyến Lieberkhn được đổi mới liên tục nhờ vào sự tự hủy của các tế bào biểu mô ở bề mặt niêm mạc ruột, nhường chỗ cho các tế bào biểu mô mới sinh ra tại đáy tuyến di chuyển lên.

Ở tuyến ức, các tế bào T chống lại kháng nguyên của chính cơ thể sẽ bị loại bỏ bằng cơ chế tự huỷ tế bào. Tại trung tâm mầm các nang limphô thứ cấp trong hạch bạch huyết, các limphô bào B có đáp ứng kém với kháng nguyên sẽ tự hủy, phân cắt thành các thể tự hủy và được đại thực bào "ăn".

Ở tuyến vú sau khi ngừng hoạt động tạo sữa, 90% tế bào biểu mô tuyến sẽ tự hủy.

Trong một số tình trạng bệnh lý, tác động của các yếu tố độc hại bên ngoài như tia xạ, gốc oxi hoá tự do, hoá chất, nhiễm virus...có thể gây tổn thương phân tử ADN trong nhân, làm cho các phân tử protein bị ứ kẹt trong lưới nội bào do gấp cuộn sai chuỗi polypéptid; tế bào sẽ tự huỷ nếu không sửa chữa được. Đây là 1 cơ chế bảo vệ giúp cơ thể loại bỏ những tế bào mang đột biến gen có tiềm năng chuyển dạng thành tế bào ung thư.

Cơ chế tự hủy tế bào đuợc thực hiện theo 2 đường, nội sinh- ty thể và ngoại sinh- thụ thể chết, trong đó đường thứ nhất xảy ra nhiều hơn (Hình 27).

Đường nội sinh-ty thể (mitochondrial-intrinsic pathway):

Tế bào tự hủy là do hoạt động của các protein điều hoà sự tự huỷ thuộc họ bcl-2 có trong dịch bào tương, phân thành 2 nhóm với tác động đối nghịch nhau:

Các protein thúc đẩy tự hủy tế bào: Bax, Bak, Bad, Bim, Bid, Bik, Nox, Puma, Noxa,..

Các protein ức chế tự hủy tế bào: Bcl-2, Bcl-XL, Bcl-X, A1, Ku70, Mcl-1,..

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hinh 27: Hai con đường tự hủy tế bào

Tùy theo mối cân bằng hoạt động giữa 2 nhóm này mà tế bào sẽ bị thúc đẩy đi vào tự huỷ hay là không:

Khi tế bào hoạt động bình thường, hoạt động các protein ức chế tự huỷ Bcl-2, Bcl-XL chiếm ưu thế sẽ bất hoạt Bax và Bak, ngăn cản không cho protein cytochrom c từ trong khoang gian màng của bao ti thể đi ra ngoài bào tương.

Khi tế bào trở nên không còn cần thiết trong cơ thể, hoặc có mang những tổn thương không sửa chữa được trên ADN và protein; các protein Bim, Bid, Bad sẽ ngay lập tức nhận biết tình trạng này và hoạt hoá Bax và Bak; Bax và Bak sẽ di chuyển đến màng ngoài bao ti thể, tạo thành kênh dẫn xuyên màng cho phép cytochrom c thoát vào dịch bào tương. Trong bào tương, cytochrom c sẽ hoạt hoá 1 chuỗi các enzym caspase có khả năng phân cắt đặc hiệu ADN và protein của bộ xương tế bào, khiến nhân bị phân thành nhiều mảnh nhỏ và tế bào thành các thể tự hủy. Khác với hoại tử tế bào, cấu trúc màng tế bào và màng bào quan vẫn bình thường, ty thể và tiêu thể còn nguyên vẹn, không nứt vỡ. Đại thực bào nuốt trọn thể tự hủy chỉ trong vài phút; sự nhanh nhẹn này là do đại thực bào có các thụ thể tương ứng với các phosphatidylserin trên bề mặt của thể tự hủy (ở tế bào sống, phosphatidylserin phân bố ở mặt trong màng tế bào nhưng khi tê bào tự huỷ, nó sẽ được chuyển ra mặt ngoài) và cũng nhờ thế mà không có thành phần nội bào nào của tế bào tự huỷ bị thất thoát ra bên ngoài để kích thích phản ứng viêm.

Đường ngoại sinh- thụ thể chết (death receptor-extrinsic pathway):

Các thụ thể chết có trên bề mặt tế bào, là các protein thuộc về họ thụ thể TNF, trong đó 2 loại được biết rõ nhất là thụ thể TNF týp 1 và FAS. Khi có chất gắn tương ứng là TNF-alpha và FASL đến gắn vào thụ thể thì phức hợp hình thành có khả năng hoạt hoá chuỗi các enzym caspase, dẫn đến kết cục là tế bào bị cắt thành các thể tự hủy tương tự như trên.

Bảng dưới đây tóm tắt các điểm khác biệt giữa hoại tử tế bào và tự huỷ tế bào:

Hoại tử tế bào

Tự huỷ tế bào

Nguyên nhân

Do các tác nhân bệnh lý

Chủ yếu do tác nhân sinh lý, có thể do 1 số tác nhân bệnh lý

Mức độ

Số lượng nhiều

Ảnh hưởng chức năng mô

Tế bào riêng lẻ, số lượng ít

Không ảnh hưởng chức năng mô

Hình thái:

Thể tích tế bào

Tăng

Giảm

Nhân

Nhân đông, nhân vỡ, nhân tan

Nhân phân thành các mảnh nhỏ

Bào tương

Giảm tính bắt mầu kiềm, tăng tính bắt mầu acid, xoá mờ cấu trúc

Đậm đặc

Bào quan

Trương phồng

Nguyên vẹn

Màng

Mất tính thấm chọn lọc

Bình thường

Kết quả

Tế bào "nổ tung", giải phóng các chất trung gian hoá học. Kích thích phản ứng viêm

Tế bào phân thành các thể tự hủy, được đại thực bào "ăn". Không kích thích phản ứng viêm

CÁC HÌNH THÁI MÔ HỌC CỦA HOẠI TỬ

Khi 1 mô có quá nhiều tế bào bị hoại tử cùng lúc thì được gọi là mô hoại tử. Mô hoại tử có thể có những hình thái riêng biệt như sau:

Hoại tử đông (coagulative necrosis):

Là dạng thường gặp nhất và đặc trưng cho hoại tử do thiếu oxy. Thí dụ: hoại tử đông trong nhồi máu cơ tim. Mô hoại tử chắc, mầu trắng đục. Dưới KHVQH, mô là 1 đám tế bào đồng nhất bắt mầu acid, nhân thường bị tan. Tuy nhiên, cấu trúc mô vẫn được bảo tồn nên còn nhận diện được (Hình 28).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 28: Đại thể và vi thể của hoại tử đông trong nhồi máu cơ tim

Cơ chế của hiện tượng này có lẽ do tình trạng toan hóa nội bào trong tế bào hoại tử đã làm biến chất các protein kể cả các enzym tiêu thể do đó ức chế sự tự tiêu tế bào. Hoại tử đông chỉ tồn tại trong 1 thời gian sau đó chuyển thành hoại tử hoá lỏng do hiện tượng dị tiêu.

Hoại tử hoá lỏng (liquefactive necrosis):

Mô hoại tử mềm nhũn, mầu nhợt nhạt, thường hoá lỏng ở giữa. Hình ảnh vi thể là một đám chất vô định hình chứa đầy các mảnh vụn tế bào hoại tử. Cơ chế của hoại tử hoá lỏng là do hoạt động mạnh mẽ của các enzym tiêu thể (tự tiêu hoặc dị tiêu). Gặp trong tổn thương mô não do thiếu oxy (nhũn não), các ổ viêm do vi khuẩn sinh mủ (áp xe) (Hình 29).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 29: Đại thể và vi thể của hoại tử hóa lỏng trong áp xe thành bụng

Hoại tử mỡ (fat necrosis):

Mô mỡ bị hoại tử tạo ra các vết mầu trắng ngà chắc, thường gặp trong viêm tụy cấp. Hình ảnh vi thể là các tế bào mỡ bị hoại tử không còn thấy rõ ranh giới giữa các tế bào, thường có lắng đọng calci và thấm nhập tế bào viêm (Hình 30).

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 30: Đại thể và vi thể của hoại tử mỡ trong viêm tụy cấp

Hoại tử bã đậu (caseous necrosis):

Là 1 dạng hoại tử đặc biệt gặp trong viêm lao. Mô hoại tử là 1 chất bở mầu trắng tương tự bã đậu. Hình ảnh vi thể cho thấy cấu trúc mô bị phá hủy hoàn toàn, thay vào đó là 1 chất vô định hình dạng hạt, cấu tạo bởi các mảnh vỡ của các tế bào bị hoại tử (Hình 31).

Hoại tử hoại thư (gangrenous necrosis):

Còn gọi là hoại thư, tuy không thực sự là 1 hình thái mô học riêng biệt của hoại tử, nhưng thuật ngữ này vẫn còn được quen dùng trong lâm sàng để mô tả dạng đại thể của tổn thương chi do tắc động mạch. Phân biệt 2 loại:

Hoại thư khô: phần chi bị hoại thư có mầu tím và khô. Vi thể là hình ảnh hoại tử đông.

Hoại thư ướt: là giai đoạn tiếp sau hoại thư khô. Dưới tác động của vi khuẩn và các bạch cầu, vùng hoại thư khô bị phân hủy trở nên lầy nhầy, ướt, hôi. Hình ảnh vi thể là hoại tử hoá lỏng. (Hình 32)

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 31: Đại thể và vi thể của hoại tử bã đậu trong lao thận (*)

Top 10 nhân vật giải phẫu màu xám năm 2022

Hình 32: Hoại thư khô (A); Hoại thư ướt (B)

Meredith Grey. ABC ABC

  • "Mùa thứ 18 của Grey Anatomy" ra mắt vào ngày 30 tháng 9.
  • Trong suốt 396 tập (và đếm), đã có 34 nhà điều hành.
  • Chỉ có ba diễn viên vẫn còn trong suốt thời gian: Ellen Pompeo, Chandra Wilson và James Pickens Jr.

Tải một cái gì đó đang tải.

Cảm ơn bạn đã đăng ký!

Truy cập các chủ đề yêu thích của bạn trong một nguồn cấp dữ liệu được cá nhân hóa trong khi bạn đang di chuyển.

Nick Marsh: 15 tập (Phần 14, 18-Hiện tại)

Scott Speedman trong vai Nick Marsh. ABC ABC

Nhân vật của Speedman, Nick, lần đầu tiên được giới thiệu trong một tập phim mùa 14 với tư cách là một bệnh nhân của Meredith, người cần ghép gan. Hai người được kết nối, và nó đã giúp Meredith chuyển từ cái chết của Derek A & nbsp; Tiny & nbsp; bit.

Speedman trở lại như một loạt thường xuyên trong phần 18 sau khi Nick và Meredith chạy vào nhau tại một khách sạn ở Minnesota - Meredith có khả năng chữa khỏi bệnh Parkinson, đó là một điều - và giờ họ là một cặp vợ chồng.

Erica Hahn: 25 tập (Phần 2-5)

Brooke Smith trong vai Erica Hahn. Bob D'Amico/Walt Disney tivi/Getty Images Bob D'Amico/Walt Disney Television/Getty Images

Erica Hahn lần đầu tiên xuất hiện trong phần hai với tư cách là một bác sĩ phẫu thuật trái tim đối thủ cho Burke, người mà bệnh nhân không may mất người hiến tim tiềm năng cho một bệnh nhân nhỏ tên là Denny Duquette. Tuy nhiên, đó không phải là lần cuối cùng chúng tôi nhìn thấy cô ấy - sau khi Burke rời "Grey's Anatomy", Erica được đưa vào làm bác sĩ phẫu thuật tim mạch mới, và giúp Callie nhận ra rằng cô ấy là người lưỡng tính.

Thật không may, sau khi phát hiện ra rằng Izzie, bác sĩ đã phạm tội để đánh cắp người hiến tim của Erica, vẫn đang làm việc tại Seattle Grace, cô bước vào bãi đậu xe của bệnh viện và không bao giờ gặp lại.

Winston Ndugu: 32 tập (Phần 16-Hiện tại)

Anthony Hil trong vai Winston Ndugu. Raymond Liu/ABC/Getty Images Raymond Liu/ABC/Getty Images

Winston chỉ trong một tập duy nhất vào cuối mùa 16 trước khi nó được công bố Hill đã được thăng cấp thành loạt thường xuyên cho 17.

Bây giờ, anh ấy đã kết hôn hạnh phúc với Maggie chị em cùng cha khác mẹ của Meredith và đã xuất hiện hoàn toàn trong bộ phim truyền hình Bệnh viện Tưởng niệm Sloan Gray.

Cormac Hayes: 36 tập (Phần 16-18)

Richard Lũ như Cormac Hayes. Gilles Mingasson/ABC/Getty Images Gilles Mingasson/ABC/Getty Images

Hayes, có biệt danh là "McWidow", được giới thiệu trong phần 16 như một "món quà" từ Cristina đến Meredith từ Thụy Sĩ. Bác sĩ phẫu thuật nhi biết biết người phối ngẫu của bạn cảm thấy như thế nào và là cha mẹ đơn thân trong khi tung hứng phẫu thuật - nói cách khác, người yêu Ailen này có thể là mối quan tâm tình yêu tiếp theo hoàn hảo cho Meredith.

Trong mùa 17, Hayes đã hỏi Meredith vào một ngày, chỉ để cô sụp đổ vì các biến chứng covid và dành phần lớn mùa giải trong tình trạng hôn mê/cho máy thở.

Than ôi, điều đó không có nghĩa là, khi lũ lụt khởi hành "Grey" trong tập thứ mười của phần 18 giữa những lo ngại về đạo đức y tế của Owen Hunt.

Leah Murphy: 46 tập (Phần 9-10, 12)

Tessa Ferrer trong vai Leah Murphy. Kelsey McNeal/Walt Disney tivi/Getty Images Kelsey McNeal/Walt Disney Television/Getty Images

Murphy là một phần của lớp thực tập viên mới trong mùa chín, nhưng cô chỉ kéo dài thêm một mùa trước khi cô bị Richard sa thải vì là một bác sĩ giỏi, nhưng không phải là một bác sĩ phẫu thuật giỏi. Cốt truyện chính của cô ấy? Cô đã kết nối với Arizona trong khi cô và Callie đang nghỉ ngơi và đệ đơn yêu cầu quấy rối tình dục chống lại Callie vì đã thỏa hiệp với giáo dục của mình, dẫn đến "chính sách không phải là" chính sách không pháp lý "giữa các bác sĩ tại Bệnh viện Tưởng niệm Gray Sloan.

Cô ấy đã trở lại một thời gian ngắn trong Phần 12 và được phục hồi sau khi cô ấy được đào tạo và làm việc chăm chỉ tại một chương trình phẫu thuật khác, nhưng chúng tôi đã không thấy cô ấy kể từ đó.

Shane Ross: 46 tập (Phần 9-10)

Gaius Charles trong vai Shane Ross. Kelsey McNeal/Walt Disney tivi/Getty Images Kelsey McNeal/Walt Disney Television/Getty Images

Ross là một thực tập sinh khác được thêm vào mùa chín. Ông đã tham gia với Cristina, cả lãng mạn và chuyên nghiệp. Vào cuối mùa 10, cô mời anh đến và làm việc ở Thụy Sĩ với cô, và anh đồng ý.

Nathan Riggs: 48 tập (Phần 12-14)

Martin Henderson trong vai Nathan Riggs. Vivian Zink/Walt Disney tivi/Getty Images Vivian Zink/Walt Disney Television/Getty Images

Riggs đã được đưa vào trong mùa 12, rõ ràng là sự thay thế cho Derek, nhưng cũng là sự thay thế tim mạch cho Cristina. Anh ta cũng là người bạn cũ và anh rể của Owen, nhưng anh ta có ấn tượng rằng vợ anh ta, Megan Hunt, đã bị giết trong hành động ở Trung Đông.

Điều này hóa ra là không đúng sự thật, và Riggs và Megan cưỡi ngựa vào hoàng hôn cùng nhau vào cuối mùa 14 ... cho đến khi Megan trở lại mùa 18 và tiết lộ họ đã chia tay.

Thomas Koracick: 62 tập (Phần 14-17, 18)

Greg Germann trong vai Tom Koracick. Christopher Willard/Getty Images Christopher Willard/Getty Images

Koracick là một trong những bổ sung mới thú vị hơn cho dàn diễn viên trong phần 14, nhưng chúng tôi cảm thấy như anh ấy chưa bao giờ được sử dụng đúng cách. Anh ta đang trong một mối quan hệ kéo dài với Teddy, chỉ để cô cuối cùng đã đổ anh ta và trở về Owen.

Nó đã được công bố trong mùa 17 rằng anh ấy sẽ rời khỏi chương trình vào cuối mùa. Lối ra của anh ta diễn ra một cách đau lòng: sau khi bắt Covid-19 và nhận ra rằng tất cả các bạn cùng phòng bệnh viện POC của anh ta đã chết, anh ta đã yêu cầu Jackson thuê anh ta tại Fox Foundation để giúp giải quyết sự bất bình đẳng chủng tộc trong y học. Sau đó, anh chuyển đến Boston để bắt đầu vai trò mới của mình.

Tuy nhiên, trong đêm chung kết mùa 17, Jo tiết lộ cô đã bán cổ phiếu của bệnh viện cho Koracick, khiến anh trở thành thành viên hội đồng quản trị. Anh ấy đã xuất hiện trong hai tập của Phần 18, được chào đón, nếu ngắn gọn, trở lại.

Preston Burke: 62 tập (Phần 1-3, 10)

Ê -sai Washington trong vai Preston Burke. Scott Garfield/Walt Disney tivi/Getty Images Scott Garfield/Walt Disney Television/Getty Images

Ôi, Burke. Thần tim mạch đầu tiên của chương trình, và lối ra cực kỳ đau thương đầu tiên. Trong ba mùa, người hâm mộ đã xem Burke và Cristina yêu nhau (đó không phải là một hành trình suôn sẻ) và được chuẩn bị cho hai người kết hôn trong trận chung kết mùa ba. Thay vào đó, Burke nhận ra anh ta đang cố gắng buộc Cristina trở thành một thứ gì đó mà cô không phải, và anh ta để cô ở bàn thờ.

Anh ta xuất hiện trở lại bảy năm sau đó ở Thụy Sĩ để trao cho Cristina công việc chính của mình, vì anh ta muốn nghỉ hưu và dành nhiều thời gian hơn với vợ con.

Addison Montgomery: 64 tập (Phần 1-3, sự xuất hiện của khách trong Phần 4-18)

Kate Walsh là Addison Montgomery. Scott Garfield/Walt Disney tivi/Getty Images Scott Garfield/Walt Disney Television/Getty Images

Được giới thiệu trong một sự xuất hiện trong một trận đấu mang tính biểu tượng trong trận chung kết mùa một, Addison bắt đầu như một nhân vật phản diện, và kết thúc như một trong những nhân vật yêu thích của chúng tôi mọi thời đại. Như bất kỳ người hâm mộ "Grey's" nào cũng biết, Addison và Derek đã kết hôn và sống ở thành phố New York trước khi Derek bắt được Addison lừa dối với người bạn thân nhất Mark của mình. Sau đó, anh ta đóng gói và chuyển đến Seattle, do đó thiết lập các sự kiện của "Anatomy Grey" trong chuyển động.

Addison, một bác sĩ phẫu thuật sơ sinh thành đạt, đã chuyển đến Seattle để thử và giành lại Derek, nhưng cuối cùng thừa nhận rằng Meredith và Derek có ý nghĩa. Cô bị mắc kẹt một chút trước khi chuyển đến Los Angeles và đóng vai chính trong phần phụ sáu mùa của riêng mình, "Thực hành tư nhân".

Cô đã không được nhìn thấy trên "Gray's" kể từ mùa tám - nhưng điều đó đã thay đổi, khi Walsh trở lại Seattle trong mùa 18 lần đầu tiên sau 10 năm. Cô ấy sẽ trở lại một lần nữa sau đó trong phần 18 cho hai tập nữa vào tháng Năm.

Chris Carmack trong vai Atticus Lincoln. Gilles Mingasson/ABC/Getty Images Gilles Mingasson/ABC/Getty Images

Link được giới thiệu trong Phần 15 với tư cách là bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình mới của chúng tôi và là bạn thân của Jo's. Lúc đầu, dường như không có nhiều liên kết, nhưng khi chúng tôi biết về cuộc sống của anh ấy, căn bệnh ung thư thời thơ ấu và mối quan hệ phức tạp của anh ấy với cha mẹ, chúng tôi nhận ra anh ấy thực sự là người giỏi nhất.

Phần 18 đang hướng tới một mối quan hệ cuối cùng giữa Link và người thân nhất của anh ấy, nhưng vẫn còn phải xem nếu họ có thể giải quyết nó sau khi trái tim của Link bị Amelia phá vỡ.

Levi Schmitt: 90 tập (phần 14-hiện tại)

Jake Borelli trong vai Levi Schmitt. Mitch Haaseth/Walt Disney tivi/Getty Images Mitch Haaseth/Walt Disney Television/Getty Images

Schmitt là một phần của lớp thực tập thứ tư trong chương trình, và ban đầu bắt đầu là một DWEEB có biệt danh "Kính" sống dưới tầng hầm của mẹ anh. Nhưng bây giờ, anh ta tìm thấy sự tự tin của mình, bắt đầu mặc liên lạc và đến với gia đình. Anh ta có sự khác biệt là loạt phim đồng tính đầu tiên của "Grey '" thường xuyên.

Đối với Phần 18, Schmitt vẫn có mối quan hệ phức tạp với Ortho Fellow Nico, vì vậy chúng ta sẽ thấy điều đó dẫn đến đâu, khi họ chia tay sau phẫu thuật solo thảm khốc của Schmitt.

George O'Malley: 103 tập (Phần 1-5, 17)

Tr Knight trong vai George O'Malley. Frank Ockenfels/Walt Disney tivi/Getty Images Frank Ockenfels/Walt Disney Television/Getty Images

George "007" O'Malley là người đầu tiên trong số năm thực tập sinh ban đầu rời khỏi chương trình, và đó là một lối thoát. Sau khi đi từ anh chàng gần như đã giết ai đó vào ngày đầu tiên và thất bại trong kỳ thi thực tập của mình để trở thành một trong những bác sĩ phẫu thuật từ bi và tài năng nhất trong lớp, George đã tranh thủ trong quân đội Hoa Kỳ và đang trên đường nói với mẹ mình Anh ta đẩy một người phụ nữ ra khỏi một chiếc xe buýt sắp tới và bị kéo cho các khối.

Anh ta được đưa vào như một "John Doe", nhưng Meredith đã có thể xác định anh ta thông qua biệt danh "007" của anh ta. Đáng thương thay, anh ấy đã chết trong trận chung kết mùa năm.

Trong mùa 17, George trở lại với tư cách là một trong những vị khách đặc biệt trên bãi biển của Meredith - nơi mà tâm trí cô là trong khi cô bất tỉnh và được đặt nội khí quản do Covid. George tiết lộ anh vẫn đang kiểm tra bạn bè và mẹ anh ... gợi lên những giọt nước mắt của tất cả những người hâm mộ "Gray".

Lexie Grey: 114 tập (Phần 3-8, 17)

Chyler Leigh trong vai Lexie Grey. Adam Taylor/Walt Disney tivi/Getty Images Adam Taylor/Walt Disney Television/Getty Images

Lexie, hay Little Grey, như một số người gọi cô, là chị gái cùng cha khác mẹ của Meredith với một ký ức nhiếp ảnh. Cô được giới thiệu trong lớp thực tập thứ hai, và trong suốt sáu mùa, cô trở thành một bác sĩ phẫu thuật mạnh mẽ, tự tin và có mối quan hệ rất hỗn loạn với Mark. Cô cũng trở nên rất gần gũi với Meredith.

Đáng buồn thay, cô đã chết trong trận chung kết mùa tám trong vụ tai nạn máy bay khét tiếng và có một trong những cảnh cuối cùng đau lòng nhất với Mark trong lịch sử của chương trình.

Lexie trở lại mùa 17 để xuất hiện trên Bãi biển chết của Meredith, nói với Meredith rằng lượng đau buồn mà cô phải chịu đựng chỉ vì cô yêu những người trong đời như thế nào. Thật đáng yêu khi thấy các chị em màu xám nguyên bản một lần nữa tái hợp.

Stephanie Edwards: 117 tập (Phần 9-13)

Jerrika Hinton trong vai Stephanie Edwards. Richard Cartwright/Walt Disney tivi/Getty Images Richard Cartwright/Walt Disney Television/Getty Images

Dường như Edwards và Jo được giới thiệu như một phần của lớp thực tập mới thứ ba là Meredith và Cristina tiếp theo. Và trong khi họ đã cho nó bắn tốt nhất của họ, không ai so sánh với bản gốc.

Edwards đã có ba cốt truyện lớn trong năm mùa của cô trong chương trình: Cô đã hẹn hò với Jackson khi anh quyết định làm gián đoạn đám cưới của April, cô hẹn hò với một bệnh nhân do Wilmer Valderrama đã chết và điều đó làm cô rất khó khăn, và cô quyết định rời khỏi bệnh viện sau đó trải nghiệm A & nbsp; rất & nbsp; lửa đau khổ và cứu một đứa trẻ khỏi cái chết.

Chúng tôi không thể không cảm thấy Jerrika Hinton đã bị sử dụng trong nhiệm kỳ của cô ấy trong chương trình. Quay trở lại, Edwards!

Izzie Stevens: 120 tập (Phần 1-6)

Kinda Heigl trong vai Izzie Stevens. Randy Holmes/Walt Disney tivi/Getty Images Randy Holmes/Walt Disney Television/Getty Images

Có rất nhiều điều để nói về Izzie, người đã yêu một bệnh nhân và cắt dây LVAD của mình để đánh cắp một trái tim, chỉ để bệnh nhân nói chết gần như ngay lập tức sau khi bị đột quỵ. Cô cũng có quan hệ tình dục với một con ma của bệnh nhân đó - đó là một triệu chứng của một khối u não - và sau đó bị sa thải do chậm công việc sau khi đánh bại ung thư.

Khi Izzie rời đi trong phần sáu, cô đã bỏ lại công việc, bạn bè và chồng của mình. Tuy nhiên, con ma của cô hiện ra rộng lớn trong chương trình. Ý tưởng về cô ấy đóng một vai trò quan trọng trong Phần 16: Alex phát hiện ra rằng Izzie đã sử dụng tinh trùng của mình để có cặp song sinh, điều này dẫn đến việc Alex rời Seattle và chuyển đến với cô ấy, vì vậy họ có thể là một gia đình (ngoài màn hình).

Andrew DeLuca: 136 tập (Phần 11-17)

Giacomo Gianniotti trong vai Andrew Deluca. Kelsey McNeal/ABC/Getty Images Kelsey McNeal/ABC/Getty Images

Vào ngày đầu tiên của Deluca tại bệnh viện, anh ta giả vờ rằng anh ta là một bác sĩ phẫu thuật, chứ không phải là thực tập sinh thấp mà anh ta thực sự là. Điều đó thiết lập nhân vật của anh ấy cho phần còn lại của bộ truyện - anh ấy luôn nghĩ rằng mình biết rõ nhất.

Anh ấy cũng đã trải qua Ringer. Anh ta gần như bị Alex đánh chết vì một sự hiểu lầm, bạn gái Sam có nguy cơ bị trục xuất và phải chuyển đến Thụy Sĩ, anh ta gần như mất tay vào Frostbite, và cuối cùng bị đâm và giết chết trong mùa 17 bởi một kẻ buôn người.

DeLuca cũng là người đầu tiên Meredith nói rằng cô yêu sau cái chết của Derek, và một khi cô thức dậy sau hôn mê Covid, cô cũng buộc phải thương tiếc anh.

Mark Sloan: 139 tập (Phần 2-9, 17)

Eric Dane trong vai Mark Sloan. Richard Cartwright/Walt Disney tivi/Getty Images Richard Cartwright/Walt Disney Television/Getty Images

Người hâm mộ đã nghe về Mark trước khi chúng tôi nhìn thấy anh ấy, nhưng tất cả chúng tôi đều tự hỏi: Làm thế nào anh ấy có thể tốt hơn Derek "McDreamy" Shepherd và khiến Addison gian lận?

Câu trả lời: Mark Sloan, hay còn gọi là McSteamy, rất vui nhộn, gợi cảm, quyến rũ và chắc chắn có một điều xấu xa với một điều tốt đẹp cho anh ta. Anh ta bắt đầu là một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ nông phụ, không có hứng thú với việc dạy thực tập, nhưng anh ta đã kết thúc cuộc đời mình (anh ta đã chết vì những biến chứng từ vụ tai nạn máy bay) với tư cách là một người cha tận tâm, người bạn tâm giao với Lexie, và có một trong những Mối quan hệ cố vấn/cố vấn với Jackson, AKA "The Posse Posse."

Derek thậm chí đã tha thứ cho anh ta vì đã ngủ với vợ, và họ đã tiếp tục tình bạn của họ.

McSteamy trở lại mùa 17 cùng với Lexie trên Death Beach, và thảo luận với Meredith cách anh ấy kiểm tra cuộc sống của Callie, Arizona và con gái của họ Sofia. Thêm vào đó, người hâm mộ của "Slexie" cuối cùng đã được đóng cửa rằng hai người ở bên nhau ở thế giới bên kia.

Ben Warren: 143 tập (phần 6 hiện tại)

Jason George trong vai Ben Warren. Mitch Haaseth/Walt Disney tivi/Getty Images Mitch Haaseth/Walt Disney Television/Getty Images

Warren đã có nhiều việc làm hơn bất kỳ ai: Anh ấy bắt đầu ở mùa thứ sáu với tư cách là một bác sĩ gây mê, sau đó trở thành một thực tập viên và cư dân phẫu thuật, và sau đó quyết định rằng & nbsp; thực sự & nbsp; anh ấy muốn trở thành một lính cứu hỏa, mà bây giờ anh ấy đang ở trên "spin-off" của Grey "Trạm 19."

Nhưng thông qua tất cả sự thay đổi đó, một điều đã không đổi: anh ta yêu vợ mình, Miranda Bailey đến mức nào. Họ có một trong những mối quan hệ ổn định nhất trong chương trình.

Teddy Altman: 144 tập (Phần 6-8, 14-Hiện tại)

Kim Raver trong vai Teddy Altman. Richard Cartwright/Getty Images Richard Cartwright/Getty Images

Lúc đầu, Teddy được đưa vào như & nbsp; một người khác & nbsp; thay thế cardio và một trong những người bạn tốt nhất của Owen và cựu chiến binh (người mà cô ấy rõ ràng đang yêu). Trong nhiệm kỳ đầu tiên của cô trong chương trình, người hâm mộ đã thấy cô vượt qua Owen và yêu chồng mình, Henry - vâng, họ đã kết hôn và sau đó & NBSP; đã yêu - nhưng anh đã chết trên bàn điều hành. Sau đó, cô rời đi để nhận một công việc chính ở châu Âu.

Teddy trở lại để xuất hiện một thời gian ngắn trong phần 14. Cô một lần nữa là một nhân vật chính từ phần 15 đến nay. Hiện tại, cô đã kết hôn với Owen sau khi hai người sửa chữa mối quan hệ của họ và đối phó với chấn thương chưa được giải quyết của cô, nhưng như bất kỳ người hâm mộ "Grey's" nào cũng biết, họ không thể hạnh phúc lâu dài.

Maggie Pierce: 174 tập (hiện tại mùa 10)

Kelly McCreary trong vai Maggie Pierce. Hình ảnh Mitch Haaseth/Getty Mitch Haaseth/Getty Images

Người hâm mộ đã hơi mệt mỏi khi họ phát hiện ra rằng Meredith đã có & nbsp; một người chị em cùng cha khác mẹ, nhưng Maggie, bác sĩ phẫu thuật tim mạch mới nhất để làm duyên cho các hội trường của đài tưởng niệm Gray Sloan, đã đưa cô ấy vào trái tim chúng tôi.

Nếu chúng ta phớt lờ cô ấy khó chịu như thế nào về Meredith và Riggs, và mối quan hệ kỳ lạ của cô ấy với anh trai kế Jackson, chúng ta có thể tập trung vào việc cô ấy ngọt ngào với người cha sinh ra của mình như thế nào, và cô ấy là một người chị tốt với cả Meredith và Amelia. Và bây giờ, cô ấy đã kết hôn! Xin chúc mừng, Maggie.

Amelia Shepherd: 180 tập (hiện tại mùa 7)

Caterina Scorsone trong vai Amelia Shepherd. Mitch Haaseth/Walt Disney tivi/Getty Images Mitch Haaseth/Walt Disney Television/Getty Images

Nói về chị em, Amelia lần đầu tiên được giới thiệu về "thực hành riêng" với tư cách là một trong bốn chị em của Derek, một bác sĩ phẫu thuật thần kinh, người nghiện thuốc giảm đau.

Trong suốt thời gian của mình trên "Gray's", Amelia đã kết hôn và ly dị Owen, được chẩn đoán mắc một khối u khổng lồ, sinh ra một đứa con trai với Link và sau đó từ chối lời đề nghị của anh ta, và đã phát triển thành người phụ nữ mạnh mẽ mà Derek biết là cô ta có thể.

Đại dịch rất khó khăn với cô, nhưng cô đã thể hiện sức mạnh của mình bằng cách không bao giờ tái phát và thay vào đó tham dự các cuộc họp của AA và nói chuyện qua cảm xúc của mình.

Bây giờ cô ấy có một mối quan tâm tình yêu mới, Tiến sĩ & NBSP; Kai Bartley, người được thủ vai bởi E.R. Fightmaster, diễn viên không phải là người đầu tiên trong "Gray's".

Tháng 4 Kepner: 203 tập (Phần 6-14, 17)

Sarah vẽ như tháng tư Kepner. Eric McCandless/Walt Disney tivi/Getty Images Eric McCandless/Walt Disney Television/Getty Images

Tháng 4 là một phần của lớp cư dân mới tham gia chương trình trong phần sáu sau khi Seattle Grace sáp nhập với một bệnh viện khác, Mercy West. Trong một thời gian dài, tất cả những gì chúng tôi biết về cô ấy là cô ấy đã phải lòng Derek và cô ấy là một trinh nữ.

Nhưng theo thời gian, cô đã trở thành một bác sĩ phẫu thuật chấn thương đáng gờm, và cô đã yêu và kết hôn với Jackson. Khi họ mất đi một cách bi thảm em bé do rối loạn di truyền, April đã gia nhập quân đội, dẫn đến việc giải thể cuộc hôn nhân của họ, mặc dù họ sẽ tiếp tục có một cô con gái với nhau, Harriet.

Tháng 4 rời khỏi chương trình trong Phần 14 khi cô kết nối lại với Matthew, nhân viên y tế mà cô rời khỏi bàn thờ. Sau khi anh mất vợ và cô đã trải qua trải nghiệm cận tử, họ đã kết hôn và cô rời bệnh viện để tập trung vào công việc từ thiện.

Tuy nhiên, chúng tôi đã thấy tháng tư một lần nữa! Cô trở lại cho một trong những tập cuối cùng của Jackson để tiết lộ cô và Matthew đã chia tay, và cô sẵn sàng chuyển đến Boston cùng với con gái của họ để giúp Jackson ra ngoài.

Jo Wilson: 220 tập (phần 9 hiện tại)

Camilla Luddington trong vai Jo Wilson. Richard Cartwright/Walt Disney tivi/Getty Images Richard Cartwright/Walt Disney Television/Getty Images

Jo được giới thiệu vào phần chín như một phần của lớp thực tập, nhưng cô ấy nhanh chóng trở thành người duy nhất chúng tôi quan tâm khi chúng tôi biết về những trải nghiệm của cô ấy với tình trạng vô gia cư, cách cô ấy bị bỏ rơi tại trạm cứu hỏa bởi mẹ sinh ra và người yêu cũ của cô ấy -Husband Paul. Dần dần, cô và Alex đã yêu và kết hôn - chỉ để Alex rời bỏ cô trong Phần 16 do cặp song sinh của anh với Izzie.

Trong mùa 17, Jo quyết định bỏ cuộc phẫu thuật cho OB-GYN vì cô "cần niềm vui" trong cuộc đời mình. Cô cũng có một tình huống bạn bè với lợi ích với Jackson trước khi anh ta rời đi, điều này dẫn đến việc anh ta để cô chuyển vào căn hộ của anh ta với cô con gái mới nuôi Luna sau khi anh ta chuyển đến Boston.

Cristina Yang: 220 tập (Phần 1-10)

Sandra oh như Cristina Yang. Ron Tom/Walt Disney tivi/Getty Images Ron Tom/Walt Disney Television/Getty Images

Mất mát này vẫn còn đau. Cristina đứng bên cạnh Meredith trong 10 mùa với tư cách là "người chị xoắn" của cô, người và người bạn thân nhất của cô. Nhưng trên đường đi, cô cũng trở thành nhân vật tốt nhất của chương trình. Cô trở thành một bác sĩ đồng cảm hơn, dễ dàng là bác sĩ phẫu thuật giỏi nhất của lớp ban đầu, và không bao giờ thỏa hiệp với lý tưởng của mình - cụ thể là cô không muốn có con.

Cô gái ở khắp mọi nơi nhìn thấy một anh hùng ở Cristina Yang, và cô ấy đã đứng đầu: sau khi nhận ra rằng cô ấy không bao giờ có thể giành được một Harper Avery, giải thưởng uy tín nhất của phẫu thuật cô ấy tại bàn thờ) để tiếp quản toàn bộ bệnh viện hiện đại ở Thụy Sĩ.

Mặc dù cô ấy đã không được nhìn thấy kể từ đó, Meredith vẫn thường xuyên đề cập đến cô ấy, nhắn tin cho cô ấy và gọi cô ấy, giữ cho tinh thần chị em xoắn.

Arizona Robbins: 224 tập (Phần 5-14)

Jessica Capshaw trong vai Arizona Robbins. Kelsey McNeal/Walt Disney tivi/Getty Images Kelsey McNeal/Walt Disney Television/Getty Images

Khi Arizona được giới thiệu vào phần năm như một mối quan tâm tình yêu tiềm năng đối với Callie, cô cũng được thể hiện bằng cách sử dụng giày cao gót của mình để trượt băng quanh bệnh viện - cô là bác sĩ phẫu thuật nhi khoa Sunniest mà các hội trường của Seattle Grace từng thấy.

Mặc dù cô và Callie đã trải qua những thăng trầm của họ (Arizona chuyển đến Châu Phi, Callie có con với Mark, Arizona bị cắt cụ Phiên điều trần giám sát), vẫn còn hy vọng cho hai người họ, vì Arizona được nhìn thấy lần cuối cùng đến thành phố New York (nơi Callie sống) và trao đổi các văn bản tán tỉnh với vợ cũ.

Callie Torres: 241 tập (Phần 2-12)

Sara Ramirez trong vai Callie Torres. Ron Batzdorff/Walt Disney tivi/Getty Images Ron Batzdorff/Walt Disney Television/Getty Images

Callie Torres (trước đây là Callie O'Malley), là nhân vật chính mới đầu tiên được giới thiệu trong chương trình khi cô xuất hiện trong phần hai với tư cách là cư dân Ortho với tình cảm với George.

Mặc dù mối quan hệ đó là & nbsp; Rõ ràng & nbsp; sẽ không hoạt động, Callie vẫn tham gia chương trình trong 11 mùa, phát triển tình bạn thân thiết với mọi người tại bệnh viện và phát hiện ra rằng cô ấy là người lưỡng tính, trước khi cô ấy chuyển đến thành phố New York với Penny trong mùa 12. Họ 'kể từ khi chia tay.

Hãy mang về Callie và Arizona, làm ơn, các vị thần "Gray's". Chúng ta cần phải nhìn thấy họ trở lại với nhau.

Derek Shepherd: 247 tập (Phần 1-11, 17)

Patrick Dempsey trong vai Derek Shepherd. Kelsey McNeal/Walt Disney tivi/Getty Images Kelsey McNeal/Walt Disney Television/Getty Images

Gần như không thể hiểu được rằng đã nửa thập kỷ kể từ khi Derek cứu cả một gia đình khỏi một vụ tai nạn xe hơi chỉ để bị một chiếc xe tải đâm vào. Trong khi anh ta biết chính xác những gì cần phải làm để cứu anh ta, các bác sĩ khác thì không, và anh ta chết.

Derek là nửa kia của Meredith cho toàn bộ chương trình cho đến thời điểm đó, người bạn tâm giao của cô và một trong hai câu chuyện tình yêu trung tâm của chương trình (người còn lại là Meredith và Cristina). Qua tất cả, anh đã ở đó bên cạnh cô.

Và trong khi chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi sẽ không bao giờ thấy McDreamy nữa, anh ấy đã xuất hiện vào cuối buổi ra mắt phần 17, khiến mọi người hâm mộ "Grey" bị đau tim. Anh ấy đã ở trong ba tập nữa trên Death Beach của Meredith, cố gắng tư vấn cho Meredith trong những bước tiếp theo của cô ấy và cuối cùng bảo cô ấy thức dậy.

Jackson Avery: 272 tập (Phần 6-17)

Jesse Williams trong vai Jackson Avery. Eric McCandless/Walt Disney tivi/Getty Images Eric McCandless/Walt Disney Television/Getty Images

Jackson và April là hai bác sĩ duy nhất còn lại từ vụ sáp nhập Mercy West (phần còn lại của lớp họ đã bị giết trong vụ nổ súng của bệnh viện) - và bây giờ, cả hai cũng biến mất.

Jackson, một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ, hơi thích thú sau khi vợ cũ của anh, April, rời khỏi chương trình. Anh ta đã hẹn hò với chị gái của mình Maggie trong một thời gian, sau đó chuyển sang Vic từ "Trạm 19", và gần đây nhất là kết nối với ly hôn Jo sau Karev.

Sau khi kết nối lại với cha mình và tìm ra loại người anh ta muốn trở thành, anh ta rời Seattle để chuyển đến Boston và trở thành người đứng đầu Quỹ Fox và giải quyết phân biệt chủng tộc trong y học. Anh ấy đã mang theo Koracick và April, quá.

Owen Hunt: 314 tập (Phần 5-Hiện tại)

Kevin McKidd trong vai Owen Hunt. Richard Cartwright/Walt Disney tivi/Getty Images Richard Cartwright/Walt Disney Television/Getty Images

Đã có một nhân vật chạy dài phân cực hơn so với bác sĩ phẫu thuật chấn thương đầu tiên của chúng ta Owen Hunt? Khi Owen lần đầu tiên đến, anh ta là một bác sĩ quân đội mát mẻ, người đã rút một Icicle ra khỏi Cristina. Nhưng khi anh ta trở về, anh ta là một người đàn ông bị ma ám đấu tranh với PTSD.

Mặc dù anh ta đã vượt qua nó, mối quan hệ của anh ta với Cristina đã trở nên độc hại, khi anh ta buộc tội cô ta giết em bé của họ khi cô ta phá thai (cô ta luôn rất rõ ràng, cô ta không muốn con cái), và sau đó anh ta đã lừa dối cô ấy để trở lại tại anh ấy.

Sau đó, anh ta ném mình vào mối quan hệ với Amelia (cũng không hoạt động), và sau đó đính hôn với Teddy, mặc dù cô đã lừa dối anh ta, vì vậy họ cũng đã chia tay. Tuy nhiên, phần 18 bắt đầu với hai người cuối cùng họ kết hôn.

Alex Karev: 358 tập (Phần 1-16)

Justin Chambers trong vai Alex Karev. Richard Cartwright/Walt Disney tivi/Getty Images Richard Cartwright/Walt Disney Television/Getty Images

Alex bắt đầu với tư cách là nhân vật phản diện của chương trình. Nhưng trong suốt 16 mùa, người hâm mộ đã xem anh ấy trở thành một trong những người đàn ông tốt nhất trong chương trình. Anh ấy đã xây dựng một trong những tình bạn ngọt ngào và vững chắc nhất trong chương trình với Meredith (và một người khác với Arizona) và cuối cùng đã có được kết thúc hạnh phúc của anh ấy với Jo.

Thật không may, khi Justin Chambers tuyên bố anh ấy sẽ rời "Grey" sau 16 mùa, khiến Meredith trở thành thực tập sinh gốc duy nhất, người hâm mộ đã tan nát Ghi chú.

Miranda Bailey: 396 tập (phần 1 hiện tại)

Chandra Wilson trong vai Miranda Bailey. Jennifer Clasen/Walt Disney tivi/Getty Images Jennifer Clasen/Walt Disney Television/Getty Images

Phi công của "Grey's Anatomy" bắt đầu với năm thực tập sinh của chúng tôi, Meredith, Cristina, Alex, George và Izzie, biết rằng cư dân của họ (ông chủ của họ) là một người được gọi là "Nazi".

Biệt danh không may sang một bên, Miranda Bailey đã ở với người xem trong suốt mỗi mùa là ông chủ khôn ngoan, từ bi và cực kỳ lành nghề của tất cả các nhân vật yêu thích của chúng tôi. Tất cả chúng ta đều may mắn khi có một Bailey trong cuộc sống của chúng ta.

Richard Webber: 396 tập (phần 1 hiện tại)

James Pickens Jr. là Richard Webber. Hình ảnh Mitch Haaseth/Getty Mitch Haaseth/Getty Images

Webber là giám đốc phẫu thuật đầu tiên về "Gray's", một tiêu đề đã thay đổi tay tương đối thường xuyên (Burke, Derek, Owen, Alex và Bailey đều là người đứng đầu tại một thời điểm), nhưng nó luôn phù hợp nhất trên Webber. Chúng tôi đã theo dõi anh ta đối phó với chứng nghiện rượu, cái chết của vợ anh ta, một mối quan hệ mới với Catherine và trở thành một người cha với Meredith, Maggie và Jackson.

Bây giờ, anh ta trở lại với tư cách là "tù trưởng" sau khi Catherine hạ cấp Koracick.

Meredith Grey: 396 tập (mùa 1 hiện tại)

Ellen Pompeo trong vai Meredith Grey. Hình ảnh Mitch Haaseth/Getty Mitch Haaseth/Getty Images

Tất nhiên, người phụ nữ đã bắt đầu tất cả, màu xám chính của "Grey's Anatomy". Người sáng tạo của chương trình Shonda Rhimes đã nói rằng chương trình sẽ kết thúc bất cứ khi nào Ellen Pompeo quyết định cô ấy chơi Meredith, và điều đó có ý nghĩa: không có chương trình nào mà không có cô ấy giữ nó lại với nhau.

Meredith đã trải qua nhiều hơn bất cứ ai phải: mẹ và cha cô đã chết, chị gái Lexie đã chết, chồng cô Derek đã chết, bạn trai cũ của cô Andrew đã chết, những người bạn thân của cô George và Mark đã chết, những người bạn thân nhất của cô .

Đó là 396 tập - hiện có nhiều tập hơn ngày trong một năm - và chúng tôi vẫn không mệt mỏi khi xem cuộc sống của Meredith.

Đọc tiếp theo

Có TV Anatomy Grey

Hơn...

Ai là nhân vật được yêu thích nhất trong Anatomy Grays?

Meredith Gray Cristina đóng đinh nó khi cô nói với người của mình, Bạn là người mặt trời;Đối với 19 mùa, toàn bộ loạt phim đã quay quanh nhân vật chính của Ellen Pompeo.Nhưng nếu cô ấy không phải là số 1, ai là ai? Cristina nailed it when she told her person, “You are the sun”; for going on 19 seasons, the whole series has orbited around Ellen Pompeo's titular character. But if she's not No. 1, who is?

Lexie có thông minh hơn Meredith không?

Thông minh hơn: Lexie Gray ngoài việc trở thành một đứa trẻ sớm phát triển, người đã bỏ qua một lớp, Lexie Gray thường sống trong bóng tối của chị gái cùng cha khác mẹ của mình, Meredith.Trong thực tế, Lexie là một trong những cư dân thông minh nhất mà Seattle Grace từng thấy.Lexie was one of the smartest residents Seattle Grace had ever seen.

IQ của Meredith Gray là gì?

Xếp hạng tổng hợp cho 400 mô tả.

Ai là người giỏi nhất cho Meredith?

Derek Shepherd chắc chắn, mối quan hệ của họ có thể khá không lành mạnh, nhưng họ đứng bên nhau qua nó.Derek là tình yêu lớn nhất của Meredith, không có câu hỏi nào về nó. Sure, their relationship could be pretty unhealthy at times, but they stood by one another through it at all. Derek is Meredith's greatest love, there's no question about it.