Cơ sở so sánh lương thực trả trong hđlđ năm 2024

Từ khi Công ty xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP và Thông tư số 17/2015 TT-BLĐTBXH cho đến nay, người lao động không được tăng lương theo hệ số, cũng không được xét nâng bậc, nâng lương.

Ông Thành hỏi, từ năm 2015 đến nay Công ty không tổ chức thi nâng bậc, nâng lương cho người lao động có đúng không?

Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Thực hiện quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2012 (hết hiệu lực ngày 1/1/2021), Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương (hết hiệu lực ngày 1/2/2021) và Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu (hết hiệu lực ngày 1/2/2021); đến nay các công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu đã hoàn thành việc xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Căn cứ chức danh, công việc người lao động đảm nhận, các công ty đã hoàn thành việc chuyển xếp lương từ thang lương, bảng lương, phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước do Nhà nước quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ sang thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do công ty xây dựng.

Thời điểm trước khi chuyển xếp lương từ thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định sang thang lương, bảng lương do công ty xây dựng, chế độ nâng bậc lương trong các công ty Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Mục VI Thông tư số 12/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30/5/2003, sửa đổi bởi Mục 4 Thông tư số 18/2008/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; nhưng quy định này đã hết hiệu lực kể từ ngày 10/6/2015 theo Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH.

Trường hợp ông Hoàng Văn Thành phản ánh, nhận thấy sau thời điểm chuyển xếp lương từ thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định sang thang lương, bảng lương do công ty xây dựng, mặc dù chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể thay thế chế độ nâng bậc lương tại Mục 4 Thông tư số 18/2008/TT-BLĐTBXH đã hết hiệu lực, nhưng từ năm 2015 đến nay công ty không chủ động xây dựng, ban hành quy chế nâng bậc, nâng lương; không tổ chức thi nâng bậc, xét nâng lương đối với người lao động là chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 102 Bộ luật Lao động 2012 về chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương.

Hiện nay, theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Theo Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, 1 trong 10 nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động là chế độ nâng bậc, nâng lương. Trường hợp trong hợp đồng lao động đã ký kết không có thỏa thuận về chế độ nâng bậc, nâng lương; hoặc thỏa thuận này không rõ, không đầy đủ, không còn phù hợp, để bảo đảm quyền lợi, người lao động cần đề nghị sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc, nâng lương bằng phụ lục hợp đồng lao động theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật này.

Theo Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Lao động 2019, một trong các nội dung thương lượng tập thể là tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng… Trường hợp thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết không có thỏa thuận về chế độ nâng bậc, nâng lương cho người lao động; hoặc thỏa thuận này không rõ, không đầy đủ, không còn phù hợp, để bảo đảm quyền lợi cho người lao động, đại diện hợp pháp của tập thể lao động và đại diện hợp pháp của công ty cần thương lượng sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể theo quy định tại Điều 82 Bộ luật này.

Căn cứ chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty; hàng năm công ty có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề; tổ chức thi nâng bậc, nâng lương thường xuyên cho người lao động đủ điều kiện về thời gian giữ bậc, đủ điều kiện về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, tay nghề; xét nâng bậc, nâng lương trước thời hạn đối với người lao động có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ, tăng năng suất lao động.

Trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh hiện nay, việc tìm hiểu về tiền lương thực tế là điều cần thiết để đảm bảo sự công bằng và hấp dẫn của mức lương được trả cho nhân viên. Tiền lương thực tế là một khái niệm quan trọng trong quản lý nhân sự, đặc biệt là trong việc xác định mức lương cho nhân viên mới hoặc trong việc đàm phán lương. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm tiền lương thực tế là gì và ý nghĩa của nó để đưa ra quyết định lương hợp lý cho nhân viên.

Cơ sở so sánh lương thực trả trong hđlđ năm 2024

Tiền lương thực tế là gì?

Tiền lương thực tế là mức lương mà một người lao động nhận được sau khi tính toán đầy đủ các chi phí cơ bản để duy trì một mức sống tối thiểu và các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng tiền lương để mua các sản phẩm và dịch vụ cần thiết cho cuộc sống.

Tiền lương thực tế thường được tính bằng cách lấy mức lương danh nghĩa của người lao động trừ đi các khoản chi phí như thuế, bảo hiểm xã hội, các khoản tiền ăn, tiền đi lại và các khoản chi phí khác. Mức lương thực tế cho phép đánh giá chính xác mức sống của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong việc xác định mức lương của họ.

Cơ sở so sánh lương thực trả trong hđlđ năm 2024

Tiền lương thực tế là mức lương mà một người lao động nhận được sau khi tính toán đầy đủ các chi phí cơ bản

Tiền lương danh nghĩa là gì?

Tiền lương danh nghĩa là mức lương được đưa ra bởi nhà tuyển dụng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người lao động và được quy định trên cơ sở giờ làm việc hoặc tùy theo công việc được thực hiện. Đây là mức lương chưa bao gồm các khoản chi phí và thuế phải trả, và không tính đến các khoản phụ cấp khác như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tiền ăn, phụ cấp đi lại, và các khoản phụ cấp khác. Tiền lương danh nghĩa thường được sử dụng như một tiêu chuẩn để so sánh với tiền lương thực tế của người lao động, để đánh giá tính công bằng và hợp lý của mức lương được trả cho họ.

Cơ sở so sánh lương thực trả trong hđlđ năm 2024

Tiền lương danh nghĩa là mức lương được đưa ra bởi nhà tuyển dụng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận với người lao động

Mối liên hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa

Để dễ hiểu, tiền lương danh nghĩa là số tiền mà một người nhận được từ việc bán sức lao động cho nhà tư bản. Nói cách khác, đó là toàn bộ số tiền được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, tiền lương danh nghĩa không phản ánh chính xác mức sống của người công nhân. Thường thì tiền lương thực tế sẽ luôn nhỏ hơn tiền lương danh nghĩa, trừ khi thị trường ổn định và không xảy ra lạm phát.

Nếu giá cả vật liệu tiêu dùng, các khoản dịch vụ và thuế tăng lên, tiền lương thực tế sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu giá cả giảm xuống, tiền lương thực tế sẽ tăng lên. Tiền lương danh nghĩa sẽ được quy định trên hợp đồng lao động và cùng với kết quả lao động thực tế, sẽ là căn cứ để tính và trả lương cho người lao động hàng kỳ. Tuy nhiên, tiền lương thực tế không được quy định trên hợp đồng.

Cơ sở so sánh lương thực trả trong hđlđ năm 2024

Mối liên hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa

Một điều đáng chú ý là tiền lương danh nghĩa có thể tăng lên nhưng không nhất thiết phải tăng phúc lợi cho người lao động. Điều này đồng nghĩa với việc giá cả sản phẩm và dịch vụ có thể tăng cao hơn hoặc cùng tỷ lệ với tiền lương danh nghĩa. Vì vậy, tiền lương thực tế sẽ cung cấp một cách hiệu quả hơn nhiều so với mức lương thực sự xứng đáng, bởi nó cho phép người lao động mua được nhiều hơn với số tiền lương của mình.

Ý nghĩa của tiền lương thực tế là gì?

Tiền tương thực tế là số tiền thực tế mà một người lao động nhận được sau khi đã trừ đi các chi phí sinh hoạt cơ bản như thực phẩm, chỗ ở, quần áo, đi lại, và các chi phí khác. Trong bối cảnh này, tiền tương thực tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức sống của người lao động và khả năng mua sắm của họ.

Điều quan trọng cần lưu ý là tiền lương danh nghĩa có thể không phản ánh đầy đủ chi phí sinh hoạt và giá cả thực tế của các sản phẩm và dịch vụ. Trong khi đó, tiền tương thực tế được tính toán dựa trên các chi phí thực tế mà người lao động phải trả. Do đó, nó thường là một chỉ số tốt hơn để đánh giá mức sống và khả năng mua sắm của người lao động.

Tóm lại, tiền tương thực tế là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức sống và khả năng mua sắm của người lao động, cũng như là để so sánh mức lương giữa các ngành nghề và quốc gia khác nhau. Nó phản ánh mức chi phí sinh hoạt và giá cả thực tế của các sản phẩm và dịch vụ, và do đó, là một chỉ số tốt hơn so với tiền lương danh nghĩa để đánh giá và so sánh mức lương của người lao động.

Trên đây là kiến thức cơ bản về tiền lương thực tế là gì cũng như ý nghĩa của nó đối với đời sống của người lao động. Từ đó doanh nghiệp có cái nhìn khách quan trong việc đánh giá cũng như đưa ra quyết định mức lương phù hợp cho nhân viên của mình.