Hóa đơn đầu vào vẫn để địa chỉ cũ năm 2024

Trong quá trình kinh doanh, có đơn vị (người bán) xuất cho công ty ông (người mua) tờ hóa đơn có địa chỉ là “..., thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương”. Ông Thời hỏi, với trường hợp này, hóa đơn trên có hợp lệ không?

Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:

Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:

“Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, cụ thể:

1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư này”.

Điều 25 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về sử dụng hóa đơn của người mua hàng:

“Điều 25. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng

1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách Nhà nước theo các quy định của pháp luật.

2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại Khoản 1 phải là:

- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại Khoản 1, Điều 4 và Điều 24 Thông tư này.

- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.

- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.

- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này”.

Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014:

“1. Nguyên tắc lập hóa đơn

… b) Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

…b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.

Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải bảo đảm xác định đúng người mua, người bán.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”; “Thành phố” thành “TP”; “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải bảo đảm đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp...”.

Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc, khi lập hóa đơn đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp địa chỉ của công ty của ông Huỳnh Út Thời theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là “…, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”, trong thời gian chờ làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người bán lập hóa đơn cho công ty ghi địa chỉ là: “…, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương” nhưng bảo đảm đầy đủ số nhà, tên đường phố, khu phố, xã… xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và các nội dung khác trên hóa đơn đều bảo đảm đúng, phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp theo Khoản 2, Điều 25 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì các hóa đơn này được coi là hóa đơn hợp lệ để sử dụng kê khai, hạch toán theo quy định.

Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải có nghĩa vụ lập hóa đơn để giao cho người mua, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho nhân viên và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả và phải ghi đầy đủ nội dung theo Điều 10 của Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

➤ Theo Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn, theo đó:

  • Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền;
  • Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng);
  • Trường hợp giao hàng hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn, dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Ví dụ: Ngày 22/12/2021, công ty DEF xuất hàng ra khỏi kho để bán cho khách hàng thì ngày hôm đó công ty DEF phải xuất hóa đơn, không cần biết công ty DEF đã thu được tiền hay chưa.

➤ Thông tư 39/2014/TT-BTC cũng có quy định như sau: “Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.

Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng”.

Xem thêm:

Cách tính thuế nhập khẩu;

Cách tính thuế xuất khẩu;

Cách xuất hóa đơn quà tặng cho nhân viên.

2. Quy định mức phạt khi bán hàng không xuất hóa đơn GTGT

➤ Theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định như sau:

  • Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với các trường hợp:
    • Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
    • Không lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho nhân viên, trừ hàng hóa luân chuyển hoặc tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua theo quy định.

➤ Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế, cụ thể:

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

  • Phạt tiền gấp 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
  • Phạt tiền gấp 2 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định mà có một tình tiết tăng nặng;
  • Phạt tiền gấp 2,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định có hai tình tiết tăng nặng;
  • Phạt tiền gấp 3 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

\>> Kết luận: Theo đó, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không lập hóa đơn sẽ bị xử phạt như sau:

  • Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn với mức phạt tối đa là 20.000.000 đồng;
  • Nếu bị cơ quan thuế phát hiện hành vi trốn, gian lận thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn và gian lận;
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định và nộp đủ số tiền trốn thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm theo quy định như trên.

Tham khảo: Dịch vụ hóa đơn điện tử Viettel và Easyinvoice.

II. Quy định về trường hợp không cần phải xuất hóa đơn GTGT

Xuất hóa đơn là một trong những việc bắt buộc cần phải có trong kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại trừ, không cần phải xuất hóa đơn, trường hợp cụ thể được phân loại như sau: ➤ Trường hợp theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC:

Tổ chức hoặc cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền, tiền hỗ trợ, tiền thưởng, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

➤ Trường hợp theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC:

Khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dưới 200.000 đồng thì doanh nghiệp không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Tuy nhiên cuối mỗi ngày, doanh nghiệp vẫn lập thành một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi tổng số tiền cho toàn bộ số hàng hóa, dịch vụ bán trong ngày.

➤ Trường hợp theo quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC:

Các trường hợp đơn vị kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu hay bàn giao, không cần phải lập hóa đơn.

Các trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn, trả lại, nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan thì đơn vị kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính và nộp thuế GTGT.

➤ Trường hợp theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC:

Nếu xuất hàng hóa luân chuyển hay tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh thì không phải lập hóa đơn và không phải nộp thuế GTGT.

Ví dụ: Doanh nghiệp ABC là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm giày da các loại, sau giai đoạn sản xuất đế giày, công ty chuyển tiếp qua khâu sản xuất tiếp theo để hoàn thành sản phẩm. Trong trường hợp này thì doanh nghiệp ABC không phải lập hóa đơn.

Ngoài ra, trường hợp xuất hàng hóa ký gửi đại lý cũng không phải xuất hóa đơn.

Xem thêm: Đối tượng không phải kê khai và tính nộp thuế GTGT.

III. Một số câu hỏi về trường hợp xuất hóa đơn và không xuất hóa đơn GTGT

1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mà người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì người bán có phải lập hóa đơn không?

Người bán vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

2. Trường hợp phát hiện ra hóa đơn lập có sai sót thì phải xử lý ra sao?

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán được lựa chọn thông báo điều chỉnh từng hóa đơn hoặc nhiều hóa đơn đối với hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã hoặc cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế. Thông báo gửi đến cơ quan thuế chậm nhất ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh hoặc thay thế, nếu tiếp tục sai sót lần tiếp theo thì xử lý như sai sót lần đầu. Xem thêm: Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai.

3. Với những trường hợp dùng hàng hóa dịch vụ để khuyến mại, cho, biếu, tặng, trả thay lương cho nhân viên, tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hóa đơn không? Nội dung ghi trên hóa đơn ra sao?

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thì các trường hợp trên đều phải lập hóa đơn GTGT. Đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho nhân viên, tiêu dùng nội bộ thì trên hóa đơn ghi đầy đủ các nội dung và tính thuế GTGT như hóa đơn thông thường. Ghi rõ nội dung hàng hóa dùng để khuyến mại, cho, biếu, tặng…

4. Trường hợp lập hóa đơn bán hàng nhưng có nhiều mặt hàng, có được lập bảng kê đính kèm không?

Theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có quy định hóa đơn điện tử không được sử dụng bảng kê đính kèm. Nên khi xuất hóa đơn sẽ ghi đầy đủ các mặt hàng cần xuất bán trên phần mềm hóa đơn điện tử mà không bị giới hạn số dòng hàng hóa.

Hóa đơn đầu vào như thế nào là hợp lệ?

Kết luận: Hóa đơn đầu vào hợp lệ phải là hóa đơn có nội dung, tiêu thức ghi trên hóa đơn và thời điểm xuất hóa đơn đúng theo quy định chính phủ như trên. Bất cứ hình thức sai sót nào vi phạm những quy định đó sẽ được coi là hóa đơn đầu vào không hợp lệ.1 thg 3, 2024nullHóa đơn đầu vào là gì? 3 quy định về hóa đơn đầu vào HỢP LỆwww.meinvoice.vn › Kiến thứcnull

Nếu không có hóa đơn đầu vào sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

- Nếu hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thì xử phạt vi phạm về hành vi trốn thuế. - Nếu người bán không lập hóa đơn khi bán hàng có giá trị từ 200.000 đồng trở lên thì xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.nullCách xử lý khi mua hàng không có hóa đơn đầu vào - Đại Lý Thuế ATLkekhaithue24h.com › tu-van-phap-luat › cach-xu-ly-khi-mua-hang-khong...null

VAT đầu vào đầu ra là gì?

Thuế GTGT đầu ra là số thuế được ghi trên hóa đơn đầu ra (thường là liên xanh hoặc tím) khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Thuế GTGT đầu vào, là số thuế được ghi trên hóa đơn đầu vào (thường là liên đỏ) khi mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.nullHướng dẫn kế toán thuế GTGT đầu ra - Einvoice.vneinvoice.vn › tin-tuc › huong-dan-ke-toan-thue-gtgt-dau-ranull

Hóa đơn bán ra là gì?

Hóa đơn đầu ra là hóa đơn bên bán phát hành cho bên mua, khi có giao dịch hàng hóa, cung cấp dịch vụ diễn ra. Như vậy, có thể hiểu, khi doanh nghiệp là bên mua trong giao dịch, thì hóa đơn nhận được là hóa đơn đầu vào. Ngược lại, khi là bên bán, hóa đơn doanh nghiệp xuất cho bên mua là hóa đơn đầu ra.nullHóa đơn đầu vào, đầu ra là gì? - Thư Viện Pháp Luậtthuvienphapluat.vn › phap-luat › co-duoc-xuat-hoa-don-dau-ra-khi-chua-c...null