Chi phí chung tiếng anh là gì

Em muốn hỏi chút "chi phí quản lý chung" tiếng anh nói như thế nào? Xin cảm ơn nha.

Written by Guest 8 years ago

Asked 8 years ago

Guest


Like it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites.

Chi phí chung biến đổi (tiếng Anh: Variable Overhead Cost) là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả chi phí sản xuất biến động liên quan đến các doanh nghiệp đang hoạt động.

Chi phí chung tiếng anh là gì

Hình minh họa. Nguồn: Carpedia.com

Chi phí chung biến đổi

Khái niệm

Chi phí chung biến đổi trong tiếng Anh là Variable Overhead Cost.

Chi phí chung biến đổi là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả chi phí sản xuất biến động liên quan đến các doanh nghiệp đang hoạt động.

Khi sản lượng sản xuất tăng lên hoặc giảm xuống, chi phí chung biến đổi sẽ thay đổi theo. Chi phí chung biến đổi khác với các chi phí chung liên quan đến hành chính và các chức năng khác có yêu cầu một khoản ngân sách cố định.

Nắm bắt chắc chắn chi phí chung biến đổi giúp các doanh nghiệp xác định chính xác giá sản phẩm tương lai của họ, nhằm tránh trường hợp bội chi có thể làm giảm đi lợi nhuận biên.

Đặc điểm Chi phí chung biến đổi

Để hoạt động liên tục, các công ty cần phải chi tiền cho việc sản xuất và bán hàng hóa hay dịch vụ họ cung cấp.

Các chi phí hoạt động tổng thể như chi phí lương cho các nhà quản lí, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị cho các cơ sở sản xuất hay văn phòng hành chính công ty, được gọi là chi phí chung.

Có hai loại chi phí chung, chi phí chung cố định và chi phí chung biến đổi.

Thông thường, chi phí chung không thay đổi khi tăng sản lượng sản phẩm, đó là lí do tại sao nó thường được coi là chi phí cố định.

Ví dụ về chi phí cố định có các khoản thế chấp hoặc thuê mặt bằng văn phòng công ty, tiền lương cho nhân viên hành chính, quản lí và giám sát viên, các khoản thuế và bảo hiểm.

Chi phí chung biến đổi dao động theo số lượng đơn vị sản xuất, do đó, chi phí chung biến đổi khó xác định hơn và dễ bội chi ngân sách hơn.

Ví dụ về chi phí chung biến đổi có các chi phí vật tư sản xuất, chi phí tiện ích cho các thiết bị và cơ sở vật chất, tiền lương cho nhân viên vận chuyển sản phẩm, nguyên liệu và hoa hồng bán hàng.

- Chi phí chung biến đổi có thể là chi phí lương cho các nhân viên sản xuất nếu nhân viên này được tuyển thêm để đáp ứng sản lượng gia tăng. Ngoài ra, lương làm thêm giờ để tăng sản xuất hoạt động cũng được tính là một chi phí chung biến đổi.

Ví dụ, chi phí cho các tiện ích cho các thiết bị như điện, gas và nước thường dao động phụ thuộc vào sản lượng sản xuất, việc triển khai sản xuất sản phẩm mới, các thay đổi trong chu kì sản xuất các sản phẩm hiện có và các yếu tố theo mùa.

- Các yếu tố khác có thể được được xem là chi phí chung biến đổi khi phát sinh thêm là vật liệu, lực lượng lao động và các khoản bảo trì thiết bị.

- Sự khác biệt chính giữa chi phí chung cố định và chi phí chung biến đổi là nếu sản xuất hàng hóa dừng lại trong một thời gian, chi phí chung biến đổi sẽ bằng 0 nhưng chi phí chung cố định sẽ lớn hơn 0.

Chi phí chung biến đổi và Định giá sản phẩm

Các nhà sản xuất phải xem xét chi phí chung biến đổi là một phần tổng chi phí sản xuất ở mức hiện tại, cũng như một phần tổng chi phí cần thiết để tăng sản lượng sản xuất trong tương lai.

- Kết quả từ việc bao hàm chi phí chung biến đổi có thể được sử dụng để xác định mức giá tối thiểu cho các sản phẩm để đảm bảo lợi nhuận của nhà sản xuất.

Ví dụ, chi phí điện hàng tháng của một cơ sở sản xuất có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào sản lượng sản xuất.

Nếu các ca làm việc tăng thêm giờ để đáp ứng nhu cầu tăng sản lượng sản phẩm, các cơ sở sản xuất và thiết bị chắc chắn sẽ tiêu thụ nhiều điện hơn. Do đó, chi phí chung biến đổi phải được tính toán cho mỗi đơn vị sản phẩm để đảm bảo giá thành là chính xác.

- Dù tăng sản xuất thường làm tăng tổng chi phí chung biến đổi, sản xuất nhiều sản phẩm có thể đem lại hiệu quả chi phí do lợi thế về qui mô.

Ví dụ như việc các đơn hàng nguyên liệu thô lớn do sự gia tăng sản xuất có giá chiết khấu có thể làm giảm chi phí trực tiếp trên mỗi đơn vị sản phẩm.

Ví dụ về Chi phí chung biến đổi

Giả sử một nhà sản xuất điện thoại di động có tổng chi phí chung biến đổi là 20.000$ với sản lượng sản xuất là 10.000 điện thoại mỗi tháng.

Do đó, chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sẽ là 2$ = (20.000$/ 10.000 điện thoại).

Công ty có doanh số bán điện thoại tăng trong tháng này do nhu cầu tăng cao và trong tháng tiếp theo, công ty phải sản xuất 15.000 điện thoại để đáp ứng lượng cầu tăng thêm này.

Với mức giá 2$ mỗi chiếc điện thoại, tổng chi phí chung biến đổi tăng lên 30.000$ trong tháng sau.

Overhead cost bao gồm những gì?

Các Loại Hình Overhead Cost.

Chi phí cố định. Chi phí cố định là chi phí chung không thay đổi trong một thời gian dài và không thay đổi khi hoạt động kinh doanh lên xuống. ... .

Chi phí thay đổi. ... .

Chi phí bán biến. ... .

Các Loại Khác. ... .

Giá thuê và tiện ích. ... .

Chi phí hành chính. ... .

Bảo hiểm. ... .

Đặc quyền của nhân viên..

Overhead trong kinh tế là gì?

Overhead cost (chi phí overhead) là những khoản phí (chi phí hoạt động chung/chi phí gián tiếp) góp phần vào quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ nhưng không trực tiếp tạo nên sản phẩm, dịch vụ đó. Trong kinh doanh nhà hàng, khách sạn, chi phí overhead còn liên quan đến các yếu tố quản lý hay kỹ thuật.

Indirect overhead là gì?

Chi phí chung, còn được gọi là chi phí gián tiếp (overhead cost hay indirect cost trong tiếng Anh), là những chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh không thể được phân bổ trực tiếp cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc cung cấp một dịch vụ cụ thể.

Fixed overhead cost là gì?

Chi phí chung cố định (fixed overhead) là khái niệm dùng để chỉ các chi phí không thay đổi cùng với quy mô sản lượng, chẳng hạn tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định.