Chaất dễ phân hủy tiếng anh là gì năm 2024

Trong các phản ứng hóa học, phản ứng nhiệt phân hay nhiệt phân (tiếng Anh: thermal decomposition) là phản ứng phân hủy xảy ra dưới tác dụng chủ yếu của nhiệt năng. Phản ứng loại này đa số đều là phản ứng thu nhiệt, khi mà cần lượng nhiệt năng nhất định để phá vỡ các liên kết hóa học trong hợp chất được phân hủy. Nếu sự phân hủy tỏa nhiệt đủ mạnh, một vòng phản hồi tích cực được tạo ra, và tạo ra sự thoát nhiệt, có thể trở thành một vụ nổ.

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Calci carbonat phân hủy thành calci oxide và carbon dioxide khi đun nóng. Phản ứng hóa học như sau: . Phản ứng được sử dụng để tạo ra vôi sống, là một sản phẩm quan trọng trong công nghiệp.
  • Một ví dụ khác về phân hủy nhiệt là: .
  • Một số oxide, đặc biệt là các kim loại có độ điện ly yếu bị phân hủy khi đun nóng đến nhiệt độ đủ cao. Một ví dụ là sự phân hủy oxide thủy ngân để tạo ra oxy và kim loại thủy ngân. Phản ứng đã được Joseph Priestley sử dụng để chuẩn bị mẫu khí oxy lần đầu tiên.
  • Khi nước được làm nóng đến hơn 2000 °C, một tỷ lệ nhỏ của nó sẽ phân hủy thành OH, oxy nguyên tử, hydro nguyên tử, O2 và H2.
  • Hợp chất có nhiệt độ phân hủy cao nhất được biết đến là carbon monoxide ở 3870°C (7000°F).[cần dẫn nguồn]

Phân hủy nitrat, nitrit và các hợp chất amoni[sửa | sửa mã nguồn]

  • Amoni dichromat khi đun nóng thu được nitơ oxide, nước và chromi(III) oxide.
  • Amoni nitrat khi đun nóng mạnh tạo ra dinitơ monoxide và nước.
  • Amoni nitrit khi đun nóng tạo ra khí nitơ và nước.
  • Bari azide khi đun nóng thu được kim loại bari và khí nitơ.
  • Natri azide khi đun nóng ở 300 °C tạo ra kim loại natri và nitơ.
  • Natri nitrat khi đun nóng tạo ra natri nitrit và khí oxy.
  • Các hợp chất hữu cơ như amin bậc ba khi đun nóng trải qua Hofmann elimination và tạo ra các amin thứ cấp và alken.

Dễ phân hủy[sửa | sửa mã nguồn]

Khi các kim loại ở gần đáy của chuỗi phản ứng, các hợp chất của chúng thường bị phân hủy dễ dàng ở nhiệt độ cao. Điều này là do các liên kết mạnh hơn hình thành giữa các nguyên tử hướng tới đỉnh của chuỗi phản ứng và liên kết mạnh bị phá vỡ ít dễ dàng hơn. Ví dụ, đồng ở gần đáy của chuỗi phản ứng và đồng(II) sulfat (CuSO4), bắt đầu phân hủy ở khoảng 200 °C, tăng nhanh ở nhiệt độ cao hơn khoảng 560 °C. Ngược lại, kali ở gần đầu chuỗi phản ứng và kali sulfat (K2SO4) không bị phân hủy ở điểm nóng chảy khoảng 1069 °C, thậm chí không bị phân hủy ngay cả tại điểm sôi của nó.

Chất thải hữu cơ là các loại chất thải từ những thực phẩm, thức ăn ta dùng hằng ngày như: thức ăn thừa, rau, củ, quả,..hoặc các sản phẩm dễ phân hủy như lá cây, bả trà,..sau khi trở thành chất thảichúng sẽ được Công ty Môi trường chuyển tới các cơ sở sản xuất phân hữu cơ để chế biến thành phân bón.

1.

Chất thải hữu cơ thường được phân hủy bởi các sinh vật khác theo thời gian và cũng có thể được gọi là chất thải ướt.

Organic waste is usually broken down by other organisms over time and may also be referred to as wet waste.

Hiện tại chúng tôi không có bản dịch cho khó phân hủy trong từ điển, có thể bạn có thể thêm một bản? Đảm bảo kiểm tra dịch tự động, bộ nhớ dịch hoặc dịch gián tiếp.

Như mọi người thấy, nhựa có cấu trúc rất phức tạp và rất khó phân hủy.

You see, plastics have very complex structures and are difficult to biodegrade.

Vì vậy, chúng rất khó phân hủy; một số chất, chẳng hạn như PCBs, thấy ít hoặc không có dấu hiệu phân hủy sinh học.

As such, they are difficult to destroy; some, like PCBs, show little or no sign of biodegrading.

Công ước Stockholm có mục đích loại bỏ hoặc hạn chế sản xuất và sử dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (persistent organic pollutant - POP).

It is an international environmental treaty that aims to eliminate or restrict the production and use of persistent organic pollutants (POPs).

Năm 2009, linđan bị đưa vào danh sách của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. ^ Report of the Conference of the Parties of the Stockholm Convention on Persistent Organic Pollutants on the work of its fourth meeting.

In May 2009, PFOS was included in Annex B of the Stockholm Convention on persistent organic pollutants by the Fourth Conference of Parties.

Và chuột bị hạn chế về mặt địa lý hơn so với bạn, vì chúng tôi không thể biết nếu bạn đã từng tiếp xúc với những chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy tại ngôi nhà của bạn, hay trong quá trình làm việc hay từ khi bạn còn bé.

And they're geographically more limited than you are, because we don't know if you've been exposed to persistent organic pollutants in your home, or occupationally or as a child.

Lần họp thứ nhất của Hội nghị các bên (COP1) diễn ra ở Punta del Este, Uruguay từ ngày 2 đến ngày 6 tháng 5 năm 2005 đã lập ra Ủy ban Xem xét Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (Persistent Organic Pollutants Review Committee - POPRC) với nhiệm vụ cân nhắc bổ sung các POP khác vào Công ước.

At the first meeting of the Conference of the Parties (COP1), held in Punta del Este, Uruguay from 2–6 May 2005, the POPRC was established to consider additional candidates nominated for listing under the Convention.

Từ giác độ các quốc gia đang phát triển, việc thiếu dữ liệu và thông tin về nguồn gốc, sự thải cũng như các mức độ ảnh hưởng tới môi trường của các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy chính là các nguyên nhân gây vướng mắc các cuộc đàm phán, từ đây cho thấy nhu cầu lớn về nghiên cứu.

From a developing country perspective, a lack of data and information about the sources, releases, and environmental levels of POPs hampers negotiations on specific compounds, and indicates a strong need for research.

Năm 1995, Hội đồng điều hành Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) lên tiếng kêu gọi hành động mang tính toàn cầu để đối phó với POP - những chất hóa học được định nghĩa là "khó phân hủy trong môi trường, tích tụ sinh học qua lưới thức ăn và gây nguy cơ tác động có hại cho sức khỏe con người và môi trường."

In 1995, the Governing Council of the United Nations Environment Programme (UNEP) called for global action to be taken on POPs, which it defined as “chemical substances that persist in the environment, bio-accumulate through the food web, and pose a risk of causing adverse effects to human health and the environment”.

Một số biến thể vốn đã ổn định hơn so với các dạng khác khi được tạo thành, sẽ khó có thể bị phân hủy trở lại.

Certain molecules, once formed, would be less likely than others to break up again.

Bởi vì các phân tử cellulose liên kết chặt chẽ với nhau, phân giải cellulose là tương đối khó khăn so với sự phân hủy của các polysaccharide khác, chẳng hạn như tinh bột.

Because cellulose molecules bind strongly to each other, cellulolysis is relatively difficult compared to the breakdown of other polysaccharides such as starch.

Thêm sự phân hủy bất thường làm khó đoán cô ấy đã ở đó bao lâu.

That, plus the abnormal decomp makes it difficult to know how long she was there.

Muối clo ở trạng thái ôxi hóa này khó được tạo ra và dễ bị phân hủy thành chì(II) clorua và khí clo.

The chloride of this oxidation state is formed only with difficulty and decomposes readily into lead(II) chloride and chlorine gas.

Cách Giê-su diễn đạt ở đây cho thấy rằng sẽ có nhiều điều gây sự phân tâm trong thời kỳ khó khăn này, và sự phân tâm có thể dẫn đến sự hủy diệt.

The language Jesus here used indicates that at this critical time, there would be much distraction, and distraction could lead to destruction.

Ở các khu rừng taiga hay rừng phương Bắc (boreal), thời tiết quá lạnh để các vật chất hữu cơ trong đất phân hủy nhanh chóng, vì thế các dưỡng chất trong đất khó có sẵn cho thực vật, do đó phù hợp với các loại thường xanh.

In taiga or boreal forests, it is too cold for the organic matter in the soil to decay rapidly, so the nutrients in the soil are less easily available to plants, thus favouring evergreens.

Nhu cầu americi dioxide bắt nguồn từ sự khó khăn trong việc giữ nguyên tố americi làm chất lỏng trong dung dịch axit clohiđric vì bức xạ alpha và axit clohiđric phân hủy các dung dịch được lưu trữ theo thời gian.

The demand for americium dioxide stems from the difficulty of storing the element americium as a liquid in the hydrochloric acid solution because the alpha radiation and hydrochloric acid decomposes storage containers over time.

Ông cũng chỉ trích sự biên tập, nói rằng nó đã "hủy hoại kịch bản" và nhấn mạnh việc cắt đi những phân cảnh giới thiệu quan trọng về nhân vật khiến cho cốt truyện trở nên khó hiểu.

He also criticized the editing, saying that it had "demolished the plot" and noting that it cut out vital character backgrounds needed in order to understand the show.

Chúng tôi nhận ra rằng khi nhựa chất thành đống rác, thì rất khó để phân loại vì chúng có trọng lượng như nhau, và khi chúng bị trộn lẫn với chất hữu cơ và rác thải xây dựng, thì thật sự là không thể nhặt chúng ra và tiêu hủy mà không ảnh hưởng đến môi trường.

We realized that when plastics get to the dump, it's difficult to sort them because they have similar densities, and when they're mixed with organic matter and construction debris, it's truly impossible to pick them out and environmentally eliminate them.

Liên kết hóa học cực kỳ bền vững giữa các nguyên tử nitơ gây khó khăn cho cả sinh vật và công nghiệp để chuyển hóa N2 thành các hợp chất hóa học hữu dụng, nhưng đồng thời cũng giải phóng một lượng lớn năng lượng hữu ích khi cháy, nổ hoặc phân hủy trở lại thành khí nitơ.

The extremely strong bond in elemental nitrogen dominates nitrogen chemistry, causing difficulty for both organisms and industry in breaking the bond to convert the N 2 molecule into useful compounds, but at the same time causing release of large amounts of often useful energy when the compounds burn, explode, or decay back into nitrogen gas.

Nếu bạn cứ đun như thế không điều chỉnh, bạn sẽ tiếp tục tạo ra và phá hủy liên kết hóa học, tạo ra một hỗn hợp còn đa dạng hơn bao gồm những phân tử mà sau đó tạo ra thứ màu đen giống hắc ín này trong chảo, đúng, và nó rất khó để rửa sạch.

If you let that go unregulated, you'll continue to make and break chemical bonds, forming an even more diverse mixture of molecules that then forms this kind of black tarry stuff in your pan, right, that's difficult to wash out.