Cao chiết xuất từ lá găng giá bao nhiêu năm 2024

Đặc điểm hình thái: Cây ổi găng nhỏ hơn cây vải, nhãn, cao nhiều nhất 10m, đường kính thân tối đa 30 cm.

Thân cây chắc, khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân cây nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục, vỏ già có thể tróc ra từng mảng phía dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi xanh. Cành non 4 cạnh, khi già mới tròn dần, lá đối xứng.

Cao chiết xuất từ lá găng giá bao nhiêu năm 2024

Hoa ổi găng là hoa lưỡng tính, bầu hạ, mọc từng chùm 2, 3 chiếc, ít khi có ở đầu cành mà hoa thường xuất hiện ở nách lá, cánh 5, màu trắng, nhiều nhị vàng, hạt phấn nhỏ rất nhiều, phôi cũng nhiều.

Quả ổi găng to từ 4 – 5g đến 500 – 700 g gần tròn, dài thuôn hoặc hình chữ lê. Hạt nhiều, trộn giữa một khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ vàng. Từ khi thụ phấn đến khi quả chín khoảng 100 ngày.

Cao chiết xuất từ lá găng giá bao nhiêu năm 2024

Đặc điểm sinh lí, sinh thái:

Cây ổi găng lá xanh quanh năm, không chịu được rét, độ nhiệt -2 °C cả cây lớn cũng chết. Ngược lại ổi chịu đựng dễ dàng những độ nhiệt cao ở các sa mạc nếu đủ nước. Độ nhiệt thấp ví dụ dưới 18 – 20 °C thì quả bé, phát triển chậm chất lượng kém

Cây ổi găng thích hợp với khí hậu ẩm. Bộ rễ của cây ổi găng thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột độ ẩm trong đất. Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, cây ổi găng có khả năng phát triển nhanh, thậm chí có một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 – 4 m. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao cây ổi găng đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do đó không bị ngạt.. Thậm chí bị ngập hẳn vài ngày cây cũng không chết

Cây ổi găng trồng được ở nhiều loại đất, độ pH thích hợp từ 4,5 đến 8,2. Cây không sợ gió nhưng giống quả to lá to khi bị bão dễ dẫn đến hiện tượng rụng quả, rách lá

Ôi găng là giống cây chịu nắng tốt, thích hợp nhiều vùng miền.

Ứng dụng:

Làm thực phẩm: Cây ổi găng được trồng trong vườn làm cây ăn trái. Quả ổi găng cũng được chế biến thành mứt đông, nước ép hoặc đồ hộp nước ổi.

Cao chiết xuất từ lá găng giá bao nhiêu năm 2024

Làm thuốc: Các bộ phận của cây ổi găng như búp non, lá non, quả, vỏ rễ, vỏ thân đều được dùng làm thuốc. Nghiên cứu cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi găng đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng.

Lá ổi găng có công dụng giải độc, quả ổi có vị ngọt hơi chua có công dụng tiêu thực. Lá non và búp ổi non còn là một vị thuốc chữa đau bụng đi ngoài. Lá ổi tươi còn là vị thuốc dùng khi bị chấn thương bầm dập, chảy máu hoặc vết loét.

Cao khô lá ổi được chiết xuất từ lá ổi dùng để bào chế các sản phẩm thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Lá ổi tươi thường được hãm lấy nước hoặc sử dụng trực tiếp trong dân gian để hỗ trợ điều trị các triệu chứng liên quan đến đường tiêu hóa như: đau bụng, đi phân lỏng, phân sống, ngộ độc thực phẩm.

1. Giới thiệu chung về dược liệu

Mô tả thực vật

Ổi có tên khoa học là Psidium guajava, thuộc họ Đào Kim Nương, là cây ăn quả lâu năm. Ổi là cây rễ cọc. Rễ ổi thường ăn sâu vào trong lòng đất, có cấu tạo đặc biệt, thích nghi được với nhiều điều kiện đất đai. Khi thời tiết nắng nóng, khô hạn, mạch nước ngầm sâu, rễ ổi có thể phát triển nhanh tới 3 – 4 m hoặc hơn để cung cấp đủ nước cho cây. Nếu Nếu thời tiết mưa nhiều, rễ ổi sẽ phát triển thêm các nhánh gần trên mặt đất để tránh cây bị ngạt úng.

Ổi là cây thân gỗ, cây cao, phân cành nhiều, cao 4 – 6 m, cao nhất 10 m, đường kính thân tối đa 30 cm. Thân cây chắc, khỏe, nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục. Khi thân ổi già, vỏ thường bị tróc ra thành từng mảng. Lớp vỏ mới có bên trong có màu xám hay xanh, cũng nhẵn mịn. Cành non 4 cạnh, khi già mới tròn dần.

Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, mặt trên lá có màu sẫm hơn, cuống lá thuôn tròn dài khoảng 5 – 10 cm. Lá nguyên, mép lá tròn, có đường viền màu hồng tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1 – 1,3 cm.

Hoa to, lưỡng tính, mọc từng chùm 2, 3 chiếc, ít khi ở đầu cành mà thường ở nách lá. Cánh hoa màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở. Hoa thụ phấn chéo dễ dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.

Quả hình tròn, hình trứng hay hình quả lê, dài 3 – 10 cm tùy theo giống. Vỏ quả còn non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, thịt vỏ quả màu trắng, vàng hay ửng đỏ. Ruột trắng, vàng hay đỏ. Quả chín có vị chua ngọt hay ngọt và có mùi thơm đặc trưng.

Ổi có hạt nhiều, màu vàng nâu hình đa giác, có vỏ cứng và nằm trong khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ vàng.

Phân bố

Cây ổi được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới kể từ khi Châu Âu chiếm đóng Châu Mỹ.

Hiện nay cây ổi được trồng nhiều ở các nước thuộc Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, vùng Caribbean, cận nhiệt đới của Bắc Mỹ, và Úc.

Qua quá trình trồng trọt và chọn lọc giống, hiện nay các giống ổi cũng rất phong phú, đa dạng. Ngoài giống ổi thường (Psidium guajava) phổ biến khắp thế giới, còn có những giống ổi đặc biệt của địa phương như: ổi trâu, ổi bo, ổi xá lị có quả to nhưng kém thơm ngọt; ổi mỡ, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ tuy quả nhỏ nhưng ngọt và rất thơm.

Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) được nhập vào trồng từ lúc nào không rõ và nó được phát triển trên khắp cả nước từ đồng bằng ven biển cho đến vùng núi có độ cao khoảng 1500 m trở xuống.

Ngày nay ngoài giống ổi ta bình thường, ở Việt Nam còn trồng các giống ổi mới như ổ Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt được phổ biến gần đây nhờ công nghệ chọn giống hiện đại.

Thu hái

Đối với lá, búp non, vỏ thân hay rễ của lá ổi có thể thu hái quanh năm, còn quả thì chỉ thu hái khi đã chín. Sau khi thu hái thì rửa sạch và dùng trực tiếp hay phơi khô để dùng dần đều được

Công dụng của lá ổi

Lá ổi nhìn có vẻ bình thường nhưng ẩn chứa sâu bên trong là giá trị mà nó đem lại hiện hữu:

Chữa tiêu chảy

Giảm cholesterol

Hạn chế bệnh tiểu đường

Giảm cân

Chống lại bệnh ung thư

Chữa cảm lạnh và ho

Giảm mụn

Tốt cho da và tóc

Tốt cho răng

Cải thiện chất lượng giấc ngủ

2. Cao khô lá ổi

(A) Chiết xuất lá ổi với nước nóng ở 90 – 98°C để tạo ra sản phẩm trích ly:

Sử dụng lá ổi tươi hoặc có thể sấy khô lá ổi để sử dụng. Lá được làm gãy, vỡ có kích thước 1 – 10 mm, tốt nhất từ 3 – 5 mm.

Có thể sử dụng dung môi là dung dịch bao gồm nước, ethanol và acetone để chiết xuất. Nếu chiết xuất để sử dụng trong thực phẩm thì dung dịch sử dụng tốt nhất là nước hoặc hỗn hợp dung môi nước-ethanol. Khối lượng lá ổi là 1 thì phần khối lượng dung môi sử dụng có thể từ 10 – 40, tỷ lệ tốt nhất là 15 – 25 phần dung môi/1 phần lá ổi. Nếu sử dụng dung môi ít hơn 10 phần theo khối lượng, hiệu quả trích ly thấp; nếu lượng dung môi nhiều hơn 40 phần theo khối lượng, hiệu quả của bước cô đặc giảm.

Lá ổi được chiết xuất với dung môi ở nhiệt độ 90 – 98%, tốt nhất trong khoảng 93 – 97°C. Nếu trích xuất ở nhiệt độ thấp hơn 90°C, hiệu quả trích ly không cao hơn 98°C, giá trị các thành phần trích ly bị giảm và gia tăng lượng kết tủa sau khi hòa tan trong nước hay nước nóng. Thời gian từ 3 – 30 phút.

(B) Cô đặc sản phẩm trích ly có độ Brix từ 20 – 30

Cô đặc lá ổi được trích ly từ bước (A) đến 20 – 30 độ Brix, tốt nhất trong khoảng 23 – 28. Khi sản phẩm cô đặc có độ Brix dưới 20, hiệu quả thủy phân enzyme có thể giảm; nếu độ Brix vượt quá 30, một lượng lớn các kết tủa có thể hình thành trong chiết xuất lá ổi. Quá trình cô đặc này có thể được thực hiện bằng thiết bị bay hơi, tốt nhất thực hiện tại nhiệt độ 25 – 27°C dưới áp suất chân không từ 0 – 48 kPa.

(C) Sấy khô sản phẩm trích ly cô đặc

Sản phẩm sau giai đoạn (B) được sấy lạnh để giữ được chất lượng sản phẩm. Đầu tiên đông lạnh ở – 20°C – 50°C, ít nhất trong 10 giờ. Từ 35 đến – 40°C trong 15 – 30 giờ là tốt nhất. Tiếp theo giai đoạn đông lạnh, áp suất được biến đổi từ 4 – 107 Pa và nước bay hơi khỏi nguyên liệu từ trạng thái rắn sang hơi mà không thông qua trạng thái lỏng (thăng hoa). Chính nhờ quá trình này, mà các biến đổi về chất lượng giảm thiểu đến mức tối đa. Kết thúc giai đoạn này, khoảng 95 – 98% nước được tách ra khỏi vật liệu.

Có thể sử dụng phương pháp sấy phun để phun dung dịch lá ổi cô đặc sau giai đoạn (B) thành bột. Tuy nhiên, bột thu được có mùi oxy hóa mạnh, hương vị không thơm ngon.

Nếu muốn sản phẩm có được ở dạng hạt, có thể sử dụng máy tạo hạt tầng sôi, máy đùn hạt,… và sử dụng các chất kết dính trong quá trình tạo hạt là pullulan, tinh bột, dextrin, cellulose hydroxypropylmethyl,…

Bột chiết xuất từ lá ổi ổn định về chất lượng, có thể lưu trữ trong thời gian dài. Ngoài ra, bột có độ hòa tan cao trong nước hoặc nước nóng.

Tuy nhiên, bột lá ổi khi được lưu trữ trong một thời gian dài, polyphenol, tannin và các thành phần khác sẽ tạo đục hoặc kết tủa sản phẩm, làm giảm hình thức sản phẩm, ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng. Vì thế có thể loại bỏ các polyphenol bằng lọc qua diatomit, bằng nhựa hấp thụ và phân hủy tannin bằng tannase. Tuy nhiên, một số trong các thành phần loại bỏ này lại là các thành phần đặc trưng của lá ổi, nên cân nhắc khi chọn phương pháp xử lý.

3. Thông tin nguyên liệu cao khô lá ổi

Đây là dòng nguyên liệu cao khô lá ổi được Công ty cổ phần hóa dược và công nghệ sinh học Biogreen điều chế từ nguyên liệu cao dược liêu lá ổi thô. Trên dây chuyển và công nghệ hiện đại nhất hiện nay, với các tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt trước khi đưa ra thị trường.