TIÊU CHUẨN VIỆT NAM Show
TCVN 6083-1995 BẢN VẼ KĨ THUẬT - BẢN VẼ XÂY DỰNG NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ BỐ CỤC CHUNG VÀ BẢN VẼ LẮP GHÉP 1. Phạm vi Tiêu chuẩn này được bổ sung cho tiêu chuẩn quốc tế ISO 128 về bản vẽ xây dựng và đưa ra những nguyên tắc chung cho việc thể hiện đối với các bản vẽ xây dựng bố cục chung và bản vẽ lắp ghép. Tiêu chuẩn này chủ yếu sử dụng trong lĩnh vực các bản vẽ nhà, công trình và kiến trúc. 2. Tiêu chuẩn trích dẫn ISO 128 - 1982 Bản vẽ kĩ thuật - Các nguyên tắc chung về trình bầy. 3. Nguyên tắc chung 3.1. Các cấu kiện xây dựng đã được chi tiết hoá hoặc được xác định cụ thể trong các tài liệu khác (thí dụ: các bản vẽ loại cấu kiện, bản vẽ chi tiết và kĩ thuật) có thể được trình bày rất giản lược trong bản vẽ bố cục chung và bản vẽ lắp ghép. 3.2. Mức độ giản lược hóa phụ thuộc vào loại đối tượng phải trình bày, tỉ lệ của bản vẽ và mục đích của việc lập hồ sơ. 3.3. Trong cách thể hiện giản lược, chỉ những nét đặc trưng cần thiết nhất mới trình bày nếu có thể chỉ trình bày bằng các nét viền ngoài. Đối tượng cần vẽ phải trình bày theo tỉ lệ. Cách hình vẽ theo cách thể hiện giản lược có thể được bổ sung bằng các kí hiệu đồ họa, các kí hiệu quy ước và phần viết chú giải. Tại chỗ dành cho lời viết của bản vẽ, phải có ghi tham khảo các tài liệu quy định kĩ thuật dùng cho việc chế tạo, thi công xây dựng và lắp ghép (xem TCVN 5896 : 1995) 4. Các nét 4.1. Các kiểu và dạng nét phải phù hợp với ISO 128 và có bổ sung thêm loại nét rất dày. 4.2. Loại nét rất dày được dùng để nhấn mạnh những phần nhất định nào đó 4.3. Độ dày của các nét được dùng như sau: Nét mảnh - Với độ dày tương ứng bằng 1; Nét dày - Với độ dày tương ứng bằng 2; Nét rất dày - Với độ dày tương ứng bằng 4; 4.4. Trên một bản vẽ riêng biệt được dùng hai hoặc ba loại nét, có độ dày khác nhau. 4.5. Các đường viền ngoài của các bộ phận trong mặt cắt thông thường phải dùng nét dày hơn so với các nét trong mặt nhìn (xem hình 1). Đối với các bộ phận trong mặt cắt thì có thể dùng hoặc là nét liền dày (ISO 128 loại nét A) hoặc là nét liền rất dày Còn đối với các phần trong mặt nhìn thì hoặc là dùng nét liền dày hoặc là dùng nét liền mảnh (xem ISO 128 loại nét A hoặc B) tùy thuộc vào độ dày của nét dùng cho các mặt cắt (tỉ lệ độ dày của các loại đó phải là 1 : 2). 4.6. Để phân biệt các phần trong mặt cắt với nhau hoặc giữa các phần trong mặt cắt và trong mặt nhìn, có thể dùng các loại nét độ dày khác nhau, hoặc kí hiệu gạch chéo hoặc tô đậm (xem hình 1) trên các diện tích của các phần trong mặt cắt. 4.7. Các đường biên giữa các vật liệu khác nhau trong mặt nhìn được vẽ bằng các nét liền dày hoặc mảnh (ISO 128 loại nét B hoặc A) (xem hình 2). Thông thường các hình mẫu vật liệu thí dụ như đá hoa cương hay loại sàn pắckê thì không thể hiện, khi cần có thể được trình bày trong bản vẽ riêng biệt. 4.8. Các sàn nghiêng, mái có độ dốc được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng với các nét liền mảnh (ISO 128 loại nét B). Khi cần, các độ cao có thể chú dẫn bằng số theo ISO 129 và độ dốc được thể hiện bằng các mũi tên hướng về phía thấp cùng với tỉ lệ độ dốc (xem hình 3). 4.9. Các cầu thang được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng như sau (xem hình 4) a) Cầu thang được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B); b) Mũi tên chỉ hướng được đặt ở giữa cầu thang và được vẽ bằng nét mảnh liền loại B (ISO 128), với vòng tròn để chỉ điểm đáy thân thang và đầu mũi tên chỉ đỉnh của thân cầu thang; c) Việc cắt trên thân thang được thể hiện bằng nét mảnh liền xiên chéo có đoạn gấp khúc ở giữa (ISO 128 loại nét D) (xem hình 4b). Trường hợp ở đó ý nghĩa không thể bị hiển sai thì có thể bỏ đoạn gấp khúc đó. d) Nếu cần thiết, các độ cao của các chiếu nghỉ cầu thang có thể được chỉ dẫn bằng số hoặc là các bậc thang được đánh số theo hướng đi lên, bậc dưới cùng được đánh số 1. 4.10. Bản dốc thang được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng như sau: (xem hình 5) a) Các bản dốc thang được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B); b) Mũi tên chỉ hướng được đặt ở giữa bản dốc và được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B); với vòng tròn để chỉ độ cao điểm đáy và đầu mũi tên chỉ độ cao điểm đỉnh; c) Khi cần thiết các độ cao điểm đỉnh và đáy có thể được chỉ dẫn bằng số theo ISO 129 hoặc là đường dốc được thể hiện bằng tỉ lệ độ dốc. 5. Cách thể hiện giản lược các cửa đi và cửa sổ 5.1. Các cửa đi và cửa sổ được vẽ bằng nét mảnh liền hoặc dày (ISO 128 loại nét B hoặc A). 5.2. Phải thể hiện hướng mở của cửa đi. Hướng mở của cửa bản lề đứng hoặc được thể hiện bằng hình vẽ, cánh cửa có góc mở 300 không có cung hoặc với góc mở 900 với một cung tròn (xem hình 6). 5.3. Trên các bản vẽ tỉ lệ lớn (1 : 50 và lớn hơn) các cửa đi và cửa sổ được vẽ thể hiện loại cửa, cũng như cách bố trí cửa, bậu cửa v.v... (xem hình 6) 5.4. Trên bản vẽ tỉ lệ nhỏ, bản vẽ dùng trong các giai đoạn đầu của thiết kế thì các cửa đi và cửa sổ được vẽ giản lược hơn so với các chỉ dẫn đã nêu trong 5.2 và 5.3 (xem hình 7) 6. Đặc trưng quy ước 6.1. Trần treo Trần treo có thể được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng dùng cách vẽ đường chéo, bằng một đường mảnh hai chấm và gạch (ISO 128 loại nét K). Độ cao mặt dưới của trần treo được chỉ dẫn bằng giá trị số hoặc bằng mức cao thông thủy của phòng (xem hình 8). Đường viền ngoài của trần treo tự do cách tường phải vẽ bằng nét mảnh hai chấm và gạch (ISO 128 loại nét K) (xem hình 8). 6.2.1. Khi cần thiết, các lỗ cửa và lỗ trống trong mặt nhìn và trong mặt cắt phải thể hiện bằng hai đường chéo nhau có nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B). Các đường chéo này cũng có thể được bỏ đi nếu như ởđó ý nghĩa của kí hiệu là rõ ràng trong phạm vi các vấn đề liên quan (xem hình 9). 6.2.2. Khi cần, các hốc tường ở mặt cắt và mặt nhìn được thể hiện, bằng một đường chéo nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B). Các đường chéo này cũng có thể được bỏ đi nếu ở đó ý nghĩa của kí hiệu là rõ ràng trong phạm vi các vấn đề liên quan (xem hình 10). 7. Các kí hiệu mũi tên 7.1. Các kí hiệu mũi tên dùng để quy ước những thông tin cần thiết khác nhau. 7.2. Các kí hiệu mũi tên có thể được vẽ bằng các nét mảnh liền dầy hoặc rất dày phụ thuộc vào tầm quan trọng của kí hiệu định dùng (xem hình 11).
QUẢNG CÁO Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm
TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected] Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng Hải: Đề Cương VIMARU Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước” (Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức) Đề cương liên quan:Kỹ thuật nuôi gà chọi Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT 1.1.KHÁI NIỆM VỀ TIÊU CHUẨNBản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin kỹ thuật dùng trong mọi lĩnh vực kỹ thuật, là công cụ chủ yếu của người cán bộ kỹ thuật để diễn đạt ý đồ thiết kế và đồng thời cũng là tài liệu kỹ thuật cơ bản dùng để chỉ đạo sản xuất và gia công. Bản vẽ kỹ thuật được thành lập theo các quy tắc thống nhất của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn Quốc tế. Các tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng là cơ quan Nhà nước trực tiếp chỉ đạo công tác tiêu chuẩn hóa nước ta, là tổ chức quốc gia về tiêu chuẩn hóa. Năm 1977 nước ta là thành viên của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO (International Organization for Standadization). Mục đích của ISO là phát triển công tác tiêu chuẩn hóa trên phạm vi toàn thế giới, nhằm đơn giản hóa về việc trao đổi hàng hóa, mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay ISO đã ban hành hơn 500.000 tiêu chuẩn, trong đó có hàng trăm tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật. Việc áp dụng các tiêu chuẩn nhằm mục đích thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm…Ngoài ra, việc áp dụng các tiêu chuẩn còn làm thay đổi lề lối làm việc cho phù hợp với nền sản xuất lớn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2. KHỔ GIẤY VẼ. DỤNG CỤ VẼ1.2.1. Khổ giấy vẽ :TCVN 7285 : 2003 tương ứng ISO 5457 : 1999. Tiêu chuẩn này quy định khổ giấy và cách trình bày tờ giấy vẽ. 1.2.1.1. Khổ giấy dãy ISO-A Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngoài của bản vẽ (Hình 1.1) Khổ giấy bao gồm các khổ chính và các khổ phụ. – Khổ chính gồm có khổ có kích thước là 1189×841 với diện tích bằng 1m2 và các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy này (Hình 1.2). – Các khổ giấy tiêu chuẩn đều đồng dạng nhau với tỷ số đồng dạng là = 1,41 (kích thước cạnh dài chia cho kích thước cạnh ngắn). Ký hiệu và kích thước các khổ giấy chính (khổ giấy dãy ISO-A) như sau ( Bảng 1.1): Bảng 1.1. Khổ giấy dãy ISO-A
1.2.1.2. Khổ giấy kéo dài Ngoài các khổ giấy chính ra, cho phép dùng các khổ phụ. Các khổ phụ là các khổ giấy kéo dài được tạo thành bằng cách kéo dài một cạnh ngắn của khổ giấy của dãy ISO-A đến một độ dài bằng bội số cạnh ngắn của khổ giấy cơ bản đã chọn ( Bảng 8.2), khổ phụ được dùng trong trường hợp khi cần thiết, tuy nhiên không khuyến khích dùng các khổ giấy kéo dài. Bảng1.2. Khổ giấy phụ
1.2.1.3. Các phần tử trình bày Mỗi bản vẽ phải có khung vẽ, khung tên riêng. Nội dung và kích thước của khung vẽ và khung tên của bản vẽ được quy định như sau : Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm (hình 1.3a), khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25mm (hình 1.3b). Hình 1.3
Khung tên phải bố trí ở ngay góc phải phía dưới bản vẽ (Khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có đầu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó). Kích thước và nội dung của khung tên được quy định như sau: Hình 1.4 Ô1 : Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết Ô 2: Vật liệu của chi tiết Ô3 : Tỷ lệ Ô 4 : Ký hiệu bản vẽ Ô 5 : Họ và tên người vẽ Ô 6 : Ngày vẽ Ô 7 : Chữ ký của người kiểm tra Ô 8 : Ngày kiểm tra Ô 9 : Tên trường, khoa, lớp 1.2.2. Dụng cụ vẽ1.2.2.1. Ván vẽ ( Hình 1.5 ) Ván vẽ thường làm bằng gỗ mềm, phẳng, nhẵn. Mép trái của ván vẽ dùng để trượt thước T nên được bào thật nhẵn. Khi vẽ phải giữ gìn ván vẽ sạch sẽ, không xây xước. Hình 1.5 1.2.2.2.Thước chữ T Thước chữ T gồm có thân ngang và đầu thước, chủ yếu dùng để vẽ các đường nằm ngang( Hình 1.6 ).
1.2.2.3. Êke Êke làm bằng chất dẻo hoặc gỗ mỏng, thường gồm bộ hai chiếc: một chiếc hình tam giác vuông cân (có góc 450), chiếc kia hình nửa tam giác đều (có góc 300 và 600) (hình 1.8). Êke phối hợp với thước chữ T để vạch các đường thẳng đứng, các đường xiên 450, 300, 600 …(hình 1.9). Hình 1.8 Hình 1.9 1.2.2.4. Compa vẽ: Compa vẽ dùng để vẽ các đường tròn, bộ phận compa có thể có thêm một số phụ kiện như: đầu cắm đinh, đầu cắm bút (chì hoặc mực), cần nối…Khi vẽ cần giữ cho đầu kim và đầu bút vuông góc với mặt giấy vẽ. 1.2.2.5. Compa đo: Compa đo dùng để lấy độ dài đoạn thẳng. Điều chỉnh hai đầu kim của compa đo đến hai điểm mút của đoạn thẳng cần lấy. Sau đó đưa compa đến vị trí cần vẽ bằng cách ấn hai đầu kim xuống mặt giấy. 1.2.2.6. Thước cong (Hình 1.10 )
Hình 1.10 1.2.2.7. Bút chì Bút chì đen dùng để vẽ có nhiều loại, bút chì cứng ký hiệu bằng chữ H, nút chì mềm ký hiệu bằng chữ B. Chúng được xếp theo độ cứng giảm dần sang độ mềm tăng dần từ trái sang phải ( Hình 1.11) Hình 1.11 Thường dùng loại bút chì H, 2H để kẻ nét mảnh và HB,B để kẻ các nét đậm hoặc để viết chữ. Bút chì được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục. Lõi chì đặt trong vỏ gỗ hoặc vỏ cứng như bút chì máy và bút chì kim. 1.3. TỶ LỆ– Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo trên vật thể. Có 3 loại tỷ lệ: Tỷ lệ thu nhỏ, tỷ lệ nguyên hình, tỷ lệ phóng to. Bảng 1.3
Khi cần biểu diễn công trình lớn, cho phép dùng tỷ lệ 1:2000 … 1:50000 – Trị số kích thước trên hình biểu diễn chỉ giá trị thực của kích thước vật thể, nó không phụ thuộc vào tỉ lệ của hình biểu diễn đó ( Hình 1.12) . Hình1.12 – Ký hiệu tỷ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và viết theo kiểu:1:1; 1:2; 2:1; v.v….Ngoài ra, trong mọi trường hợp khác phải ghi theo kiểu : TL 1:1; TL 1:2; TL 2:1; V.V… 1.4. NÉT VẼTCVN 8-20 : 2002 (ISO 128-20 :1996) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn . Phần 20 : Quy ước cơ bản về nét vẽ, thiết lập các loại nét vẽ, tên gọi, hình dạng của chúng và các quy tắc về nét vẽ trên bản vẽ kỹ thuật. TCVN 8-24 : 2002 (ISO 128-24 : 1999) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn . Phần 24 : Nét vẽ trên bản vẽ cơ khí quy định quy tắc chung và quy ước cơ bản của các loại nét vẽ trên bản vẽ cơ khí ( bảng 1.4). 1.4.1. Các loại nét vẽMột số loại nét vẽ và áp dụngcủa chúng được trình bày trong bảng 1.4 và hình 1.13. Bảng 1.4
Hình 1.13 1.4.2. Kích thước nét vẽ1.4.2.1. Chiều rộng nét vẽ – Chiều rộng d của tất cả các loại nét vẽ phụ thuộc vào loại nét vẽ và kích thước của bản vẽ. Dãy chiều rộng nét vẽ lấy tỷ lệ 1 : (1 : 1,4) làm cơ sở : – Dãy chiều rộng nét vẽ như sau : 0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4 và 2mm – Chiều rộng các nét rất đậm, đậm và mảnh lấy theo tỉ lệ 4 : 2 : 1. – Trên bản vẽ cơ khí thường dùng hai loại nét mảnh và đậm với tỉ lệ giữa hai chiều rộng nét mảnh và đậm là 1 : 2. Ưu tiên nhóm nét vẽ 0,25 : 0,5 và 0,35 : 0,7. 1.4.2.2. Chiều dài các phần tử của nét vẽ Khi lập bản vẽ bằng tay, chiều dài các phần tử của nét vẽ thường lấy theo chiều rộng (d) của nét như sau (Hình 1.14) – Các chấm £ 0,5d – Các khe hở 3d – Các gạch 12d – Các gạch dài 24d Hình 1.14 1.4.3. Vẽ các nét– Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song phải lớn hơn hai lần chiều rộng của các nét liền đậm và không được nhỏ hơn 0,7mm. – Khi có nhiều nét vẽ trùng nhau thì phải vẽ theo thứ tự ưu tiên như sau : 1) Nét liền đậm (đường bao thấy,…) 2) Nét đứt (đường bao khuất,…) 3) Nét gạch dài chấm mảnh (đường tâm, đường trục,…) 4) Nét gạch dài hai chấm mảnh (đường trọng tâm) 5) Nét liền mảnh (đường kích thước, …) – Trong mọi trường hợp, tâm đường tròn được xác định bằng giao điểm của hai đoạn gạch thuộc nét gạch chấm mảnh của hai đường tâm ( hình1.15). – Nét đứt nằm trên đường kéo dài của nét liền thì chỗ nối tiếp để hở, các trường hợp khác, các đường nét cắt nhau cần vẽ chạm vào nhau ( hình 1.16 ). – Các nét gạch chấm mảnh hoặc nét gạch hai chấm mảnh phải bắt đầu và kết thúc bằng đoạn gạch liền mảnh vẽ vượt qua đường bao một đoạn 3 ÷ 5 mm (hình 1.16). Hình 1.15 Hình1.16 – Đối với đường tròn nhỏ cho phép vẽ đường tâm bằng nét liền mảnh (hình 1.15). – Đường dẫn từ một phần tử nào đó được vẽ bằng nét liền mảnh và tận cùng bằng một dấu chấm đen nếu điểm đầu của đường dẫn nằm bên trong đường bao của vật thể (hình 1.17); bằng một mũi tên nếu điểm đầu của đường dẫn nằm trên đường bao của vật thể (hình 1.18) ; không có dấu gì cả nếu điểm đầu của đường dẫn nằm ở vị trí của đương kích thước (hình 1.19). Hình 1.18 Hình 1.17 Hình1.19 1.5. CHỮ VIẾTTheo TCVN 7284-0 : 2003 (ISO 3098-0 : 1997 Tài liệu kỹ thuật của sản phẩm – Chữ viết Phần 0 : yêu cầu chung, quy định các yêu cầu chung đối với chữ viết gồm chữ, số dùng trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như sau : 1.5.1. Kích thước– Khổ chữ: (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm, có các khổ chữ sau : 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28;40 (mm) Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ. – Các thông số của chữ :xem qui định trong (hình 8.20) và ( bảng 8.5 ) Hình 1.20 Bảng 1.5
1.5.2. Các kiểu chữ viếtCó các kiểu chữ sau: – Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng 750 với d=1/14h – Kiểu B đứng và kiểu B nghiêng 750 với d=1/10h – Ưu tiên sử dụng kiểu chữ B đứng 1.5.3. Chữ cái Latinh– Cách viết chữ đứng theo kiểu A ( H.1.21) và kiểu B ( Hình 1.22) Hình 1.21 Hình 1.22 – Kiểu chữ B đứng ( hình 1.23) và kiểu chữ B nghiêng (hình 1.24) Hình 1.23 Hìn h 1.24. Kiểu chữ B nghiêng – Chữ số: Kiểu chữ B nghiêng và không nghiêng Hình 1.25 1.6. GHI KÍCH THƯỚC1.6.1. Quy định chung– Các kích thước ghi trên bản vẽ chỉ độ lớn thật của vật thể được biểu diễn. Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biểu diễn là các kích thước, các kích thước đó không phụ thuộc vào tỉ lệ hình biểu diễn. – Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ, trừ trường hợp cần thiết khác. – Dùng milimét làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệnh giới hạn. Trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo. – Trường hợp dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét… thì đơn vị đo được ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần chú thích của bản vẽ. – Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó. – Không ghi kích thước dưới dạng phân số trừ các kích thước độ dài theo hệ Anh. Đơn vị đo độ dài theo hệ Anh là inch. Kí hiệu : 1 inch=1″; 1″=25,4mm. 1.6.2. Các thành phần của kích thước1.6.2.1. Đường kích thước : là đoạn thẳng được vẽ song song với đoạn thẳng cần ghi kích thước (Hình 1.26) Hình 1.26 – Đường kích thước vẽ bằng nét liền mảnh, ở hai đầu có mũi tên. – Không dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước (không dùng đường tâm, đường trục hay đường bao). – Đường kích thước của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm (hình 1.27a), đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc (hình 1.27b). 1.6.2.2. Đường gióng ( Hình 1.28): – Đường gióng được kẻ vuông góc với đoạn được ghi kích thước. Đường gióng được kẻ bằng nét liền mảnh và được kéo dài quá vị trí của đường kích thước một đoạn ngắn (khoảng từ 2 đến 5mm). – Đường gióng vẽ cho góc phải qua hướng tâm cung. Hình 1.28 – Khi cần, đường gióng được kẻ xiên góc (hình 1.29a). Ở chỗ có cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung lượn (hình 1.29b ) Hình 1.29 – Có thể dùng đường tâm, đường trục hay đường bao để thay cho đường gióng. ( Hình 1.30) Hình 1.30 1.6.2.3. Mũi tên – Mũi tên được vẽ ở đầu mút đường kích thước. Độ lớn của mũi tên lấy theo chiều rộng nét đậm của bản vẽ ( Hình 1.31). – Nếu không đủ chỗ để vẽ thì mũi tên được vẽ phía ngoài đường kích thước (Hình 1.32a) và cho phép thay mũi tên bằng một chấm (Hình 1.32b) hoặc một gạch xiên (Hình 1.32c). Hình 1.31 Hình 1.32 1.6.2.4. Chữ số kích thước Dùng khổ chữ từ 2,5mm trở lên để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước được đặt ở vị trí như sau: – Ở khoảng giữa và phía trên đường kích thước, riêng đường kích thước trong vùng nghiêng 300 so với đường trục thì con số kích thước được viết trên giá nằm ngang (hình 1.33). Hình 1.33 – Để tránh các chữ số sắp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số sole nhau về hai phía của đường kích thước (hình 1.34) Hình 1.34 Trong trường hợp không đủ chỗ, chữ số được viết trên đoạn kéo dài của đường kích thước và thường viết về phía bên phải của đường này. (Hình 1.35). Hình 1.35 Hình 1.36 + Hướng chữ số kích thước dài, theo hướng nghiêng của đường kích thước(Hình 1.36) + Hướng chữ số kích thước góc được ghi như hình ( Hình 1.37) Hình 1.37 1.Không cho phép bất kì đường nét nào của bản vẽ kẻ chồng lên con số kích thước, trong trường hợp đó các đường nét được vẽ ngắt đoạn. (Hình 1.38a) 2.Nếu đường kích thước thẳng đứng, đầu con số kích thước hướng sang trái (H 8.38b)
Hình 8.38
– Các đường kích thước của các cung tròn đồng tâm không được nằm trên cùng một đường thẳng (hình 1.40b). Hình 1.39 – Đối với các cung tròn có kích thước quá lớn, cho phép đặt tâm gần cung tròn và đường kích thước kẻ gấp khúc (hình 1.40c). Hình 1.40 Hình 1.41
Hình 1.43 CÂU HỎI
2) Cách sử dụng thước chữ T và êke như thế nào?
4) Vì sao bản vẽ kỹ thuật phải lập theo Tiêu chuẩn Quốc gia hay Tiêu chuẩn Quốc tế ? 5) Các khổ giấy dãy ISO-A có đặc điểm gì ? 6) Tỷ lệ là gì? Ký hiệu của tỷ lệ như thế nào ? 7) Mô tả hình dạng và áp dụng của một số nét vẽ chủ yếu ? 8) Kích thước gồm những thành phần nào ? 9) Chữ số kích thước được ghi như thế nào ở trên bản vẽ ? BÀI TẬPVẽ khung bản vẽ và khung tên trên giấy A4 nằm ngang ( chừa 25 mm đóng tập ), ghi các nội dung sau đây vào khung tên : + Người vẽ , kiểm tra : chữ thường, nghiêng, cao 3,5 mm + Các ô (5),(6),(7),(8) : chữ thường, nghiêng, cao 3,5 mm + Ô ( 3) ghi Tỉ lệ 1:1 : chữ thường, nghiêng, cao 3,5 mm + Ô ( 4) ghi BV-01 : chữ in hoa , nghiêng cao 3,5 mm + Ô (1) ghi VẼ HÌNH HỌC : chữ in hoa, nghiêng cao 7 mm + Ô (9) ghi TRƯỜNG CĐCN TUY HÒA KHOA : . . . . . . LỚP : . . . . . . . . . . + Ô ( 2 ) : để trống Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí |