Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6083-1995

BẢN VẼ KĨ THUẬT - BẢN VẼ XÂY DỰNG

NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ BỐ CỤC CHUNG VÀ BẢN VẼ LẮP GHÉP

1. Phạm vi

Tiêu chuẩn này được bổ sung cho tiêu chuẩn quốc tế ISO 128 về bản vẽ xây dựng và đưa ra những nguyên tắc chung cho việc thể hiện đối với các bản vẽ xây dựng bố cục chung và bản vẽ lắp ghép. Tiêu chuẩn này chủ yếu sử dụng trong lĩnh vực các bản vẽ nhà, công trình và kiến trúc.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

ISO 128 - 1982 Bản vẽ kĩ thuật - Các nguyên tắc chung về trình bầy.
ISO 129 -1985 Bản vẽ kĩ thuật -Cách cho kích thước -Các nguyên tắc chung, định nghĩa, phương pháp thể hiện và chỉ dẫn đặc biệt.
TCVN 5896 : 1995 (ISO 9431 : 1990) Bản vẽ xây dựng -Các phần diện tích dành cho vẽ, cho viết dẫn giải và khung tên trên bản vẽ.

3. Nguyên tắc chung

3.1. Các cấu kiện xây dựng đã được chi tiết hoá hoặc được xác định cụ thể trong các tài liệu khác (thí dụ: các bản vẽ loại cấu kiện, bản vẽ chi tiết và kĩ thuật) có thể được trình bày rất giản lược trong bản vẽ bố cục chung và bản vẽ lắp ghép.

3.2. Mức độ giản lược hóa phụ thuộc vào loại đối tượng phải trình bày, tỉ lệ của bản vẽ và mục đích của việc lập hồ sơ.

3.3. Trong cách thể hiện giản lược, chỉ những nét đặc trưng cần thiết nhất mới trình bày nếu có thể chỉ trình bày bằng các nét viền ngoài. Đối tượng cần vẽ phải trình bày theo tỉ lệ.

Cách hình vẽ theo cách thể hiện giản lược có thể được bổ sung bằng các kí hiệu đồ họa, các kí hiệu quy ước và phần viết chú giải.

Tại chỗ dành cho lời viết của bản vẽ, phải có ghi tham khảo các tài liệu quy định kĩ thuật dùng cho việc chế tạo, thi công xây dựng và lắp ghép (xem TCVN 5896 : 1995)

4. Các nét

4.1. Các kiểu và dạng nét phải phù hợp với ISO 128 và có bổ sung thêm loại nét rất dày.

4.2. Loại nét rất dày được dùng để nhấn mạnh những phần nhất định nào đó

4.3. Độ dày của các nét được dùng như sau:

Nét mảnh - Với độ dày tương ứng bằng 1;

Nét dày - Với độ dày tương ứng bằng 2;

Nét rất dày - Với độ dày tương ứng bằng 4;

4.4. Trên một bản vẽ riêng biệt được dùng hai hoặc ba loại nét, có độ dày khác nhau.

4.5. Các đường viền ngoài của các bộ phận trong mặt cắt thông thường phải dùng nét dày hơn so với các nét trong mặt nhìn (xem hình 1).

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

Đối với các bộ phận trong mặt cắt thì có thể dùng hoặc là nét liền dày (ISO 128 loại nét A) hoặc là nét liền rất dày Còn đối với các phần trong mặt nhìn thì hoặc là dùng nét liền dày hoặc là dùng nét liền mảnh (xem ISO 128 loại nét A hoặc B) tùy thuộc vào độ dày của nét dùng cho các mặt cắt (tỉ lệ độ dày của các loại đó phải là 1 : 2).

4.6. Để phân biệt các phần trong mặt cắt với nhau hoặc giữa các phần trong mặt cắt và trong mặt nhìn, có thể dùng các loại nét độ dày khác nhau, hoặc kí hiệu gạch chéo hoặc tô đậm (xem hình 1) trên các diện tích của các phần trong mặt cắt.

4.7. Các đường biên giữa các vật liệu khác nhau trong mặt nhìn được vẽ bằng các nét liền dày hoặc mảnh (ISO 128 loại nét B hoặc A) (xem hình 2). Thông thường các hình mẫu vật liệu thí dụ như đá hoa cương hay loại sàn pắckê thì không thể hiện, khi cần có thể được trình bày trong bản vẽ riêng biệt.

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

4.8. Các sàn nghiêng, mái có độ dốc được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng với các nét liền mảnh (ISO 128 loại nét B). Khi cần, các độ cao có thể chú dẫn bằng số theo ISO 129 và độ dốc được thể hiện bằng các mũi tên hướng về phía thấp cùng với tỉ lệ độ dốc (xem hình 3).

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

4.9. Các cầu thang được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng như sau (xem hình 4)

a) Cầu thang được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B);

b) Mũi tên chỉ hướng được đặt ở giữa cầu thang và được vẽ bằng nét mảnh liền loại B (ISO 128), với vòng tròn để chỉ điểm đáy thân thang và đầu mũi tên chỉ đỉnh của thân cầu thang;

c) Việc cắt trên thân thang được thể hiện bằng nét mảnh liền xiên chéo có đoạn gấp khúc ở giữa (ISO 128 loại nét D) (xem hình 4b). Trường hợp ở đó ý nghĩa không thể bị hiển sai thì có thể bỏ đoạn gấp khúc đó.

d) Nếu cần thiết, các độ cao của các chiếu nghỉ cầu thang có thể được chỉ dẫn bằng số hoặc là các bậc thang được đánh số theo hướng đi lên, bậc dưới cùng được đánh số 1.

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

4.10. Bản dốc thang được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng như sau: (xem hình 5)

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

a) Các bản dốc thang được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B);

b) Mũi tên chỉ hướng được đặt ở giữa bản dốc và được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B); với vòng tròn để chỉ độ cao điểm đáy và đầu mũi tên chỉ độ cao điểm đỉnh;

c) Khi cần thiết các độ cao điểm đỉnh và đáy có thể được chỉ dẫn bằng số theo ISO 129 hoặc là đường dốc được thể hiện bằng tỉ lệ độ dốc.

5. Cách thể hiện giản lược các cửa đi và cửa sổ

5.1. Các cửa đi và cửa sổ được vẽ bằng nét mảnh liền hoặc dày (ISO 128 loại nét B hoặc A).

5.2. Phải thể hiện hướng mở của cửa đi. Hướng mở của cửa bản lề đứng hoặc được thể hiện bằng hình vẽ, cánh cửa có góc mở 300 không có cung hoặc với góc mở 900 với một cung tròn (xem hình 6).

5.3. Trên các bản vẽ tỉ lệ lớn (1 : 50 và lớn hơn) các cửa đi và cửa sổ được vẽ thể hiện loại cửa, cũng như cách bố trí cửa, bậu cửa v.v... (xem hình 6)

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

5.4. Trên bản vẽ tỉ lệ nhỏ, bản vẽ dùng trong các giai đoạn đầu của thiết kế thì các cửa đi và cửa sổ được vẽ giản lược hơn so với các chỉ dẫn đã nêu trong 5.2 và 5.3 (xem hình 7)

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

6. Đặc trưng quy ước

6.1. Trần treo

Trần treo có thể được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng dùng cách vẽ đường chéo, bằng một đường mảnh hai chấm và gạch (ISO 128 loại nét K). Độ cao mặt dưới của trần treo được chỉ dẫn bằng giá trị số hoặc bằng mức cao thông thủy của phòng (xem hình 8). Đường viền ngoài của trần treo tự do cách tường phải vẽ bằng nét mảnh hai chấm và gạch (ISO 128 loại nét K) (xem hình 8).

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

6.2.1. Khi cần thiết, các lỗ cửa và lỗ trống trong mặt nhìn và trong mặt cắt phải thể hiện bằng hai đường chéo nhau có nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B). Các đường chéo này cũng có thể được bỏ đi nếu như ởđó ý nghĩa của kí hiệu là rõ ràng trong phạm vi các vấn đề liên quan (xem hình 9).

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

6.2.2. Khi cần, các hốc tường ở mặt cắt và mặt nhìn được thể hiện, bằng một đường chéo nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B). Các đường chéo này cũng có thể được bỏ đi nếu ở đó ý nghĩa của kí hiệu là rõ ràng trong phạm vi các vấn đề liên quan (xem hình 10).

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

7. Các kí hiệu mũi tên

7.1. Các kí hiệu mũi tên dùng để quy ước những thông tin cần thiết khác nhau.

7.2. Các kí hiệu mũi tên có thể được vẽ bằng các nét mảnh liền dầy hoặc rất dày phụ thuộc vào tầm quan trọng của kí hiệu định dùng (xem hình 11).

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

QUẢNG CÁO Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm

Các quy định các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật cơ ý nghĩa như thế nào

TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng Hải: Đề Cương VIMARU 

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan:Kỹ thuật nuôi gà chọi

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT

1.1.KHÁI NIỆM VỀ TIÊU CHUẨN

Bản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin kỹ thuật dùng trong mọi lĩnh vực kỹ thuật, là công cụ chủ yếu của người cán bộ kỹ thuật để diễn đạt ý đồ thiết kế và đồng thời cũng là tài liệu kỹ thuật cơ bản dùng để chỉ đạo sản xuất và gia công.

Bản vẽ kỹ thuật được thành lập theo các quy tắc thống nhất của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn Quốc tế.

Các tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng là cơ quan Nhà nước trực tiếp chỉ đạo công tác tiêu chuẩn hóa nước ta, là tổ chức quốc gia về tiêu chuẩn hóa.

Năm 1977 nước ta là thành viên của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO (International Organization for Standadization). Mục đích của ISO là phát triển công tác tiêu chuẩn hóa trên phạm vi toàn thế giới, nhằm đơn giản hóa về việc trao đổi hàng hóa, mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay ISO đã ban hành hơn 500.000 tiêu chuẩn, trong đó có hàng trăm tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật.

Việc áp dụng các tiêu chuẩn nhằm mục đích thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm…Ngoài ra, việc áp dụng các tiêu chuẩn còn làm thay đổi lề lối làm việc cho phù hợp với nền sản xuất lớn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.2. KHỔ GIẤY VẼ. DỤNG CỤ VẼ

1.2.1. Khổ giấy vẽ :

TCVN 7285 : 2003 tương ứng ISO 5457 : 1999. Tiêu chuẩn này quy định khổ giấy và cách trình bày tờ giấy vẽ.

1.2.1.1. Khổ giấy dãy ISO-A

Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngoài của bản vẽ (Hình 1.1)

Khổ giấy bao gồm các khổ  chính và các khổ  phụ.

– Khổ chính gồm có khổ có kích thước là 1189×841 với diện tích bằng 1m2 và các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy  này (Hình 1.2).

– Các khổ giấy tiêu chuẩn đều đồng dạng nhau với tỷ số đồng dạng là  = 1,41 (kích thước cạnh dài chia cho kích thước cạnh ngắn).

Ký hiệu và kích thước các khổ giấy chính (khổ giấy dãy ISO-A) như sau ( Bảng 1.1):

Bảng 1.1. Khổ giấy dãy ISO-A

Ký hiệu khổ giấy 44 24 22 12 11
Kích thước các cạnh khổ giấy tính bằng mm 1189×841 594×841 594×420 297×420 297×210
Tên gọi tương ứng A0 A1 A2 A3 A4

1.2.1.2. Khổ giấy kéo dài

Ngoài các khổ giấy chính ra, cho phép dùng các khổ phụ. Các khổ phụ là các khổ giấy kéo dài được tạo thành bằng cách kéo dài một cạnh ngắn của khổ giấy của dãy ISO-A đến một độ dài bằng bội số cạnh ngắn của khổ giấy cơ bản đã chọn ( Bảng 8.2), khổ phụ được dùng trong trường hợp khi cần thiết, tuy nhiên không khuyến khích dùng các khổ giấy kéo dài.

Bảng1.2. Khổ giấy phụ

Ký hiệu khổ giấy A3 x 3 A3 x 4 A4 x 3 A4 x 4 A5 x 3 A5 x 4
Kích thước các cạnh khổ giấy tính bằng mm 420×891 420 x1189 297×630 297×841 210×444 210×592

1.2.1.3. Các phần tử trình bày

Mỗi bản vẽ phải có khung vẽ, khung tên riêng. Nội dung và kích thước của khung vẽ và khung tên của bản vẽ được quy định như sau :

Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm (hình 1.3a), khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25mm (hình 1.3b).

Hình 1.3

  1. b) Khung tên ( Hình 1.4):

Khung tên phải bố trí ở ngay góc phải phía dưới bản vẽ (Khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có đầu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó). Kích thước và nội dung của khung tên được quy định như sau:

Hình 1.4

Ô1 : Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết

Ô 2: Vật liệu của chi tiết

Ô3 : Tỷ lệ

Ô 4 : Ký hiệu bản vẽ

Ô 5 : Họ và tên người vẽ

Ô 6 : Ngày vẽ

Ô 7 : Chữ ký của người kiểm tra

Ô 8 : Ngày kiểm tra

Ô 9 : Tên trường, khoa, lớp

1.2.2. Dụng cụ vẽ

1.2.2.1. Ván vẽ ( Hình 1.5 )

Ván vẽ thường làm bằng gỗ mềm, phẳng, nhẵn. Mép trái của ván  vẽ dùng để trượt thước T nên được bào thật nhẵn. Khi vẽ phải giữ gìn ván vẽ sạch sẽ, không xây xước.

Hình 1.5

1.2.2.2.Thước chữ T

Thước chữ T gồm có thân ngang và đầu thước, chủ yếu dùng để vẽ các đường nằm ngang( Hình 1.6 ).

Khi vẽ cần giữ đầu thước áp sát mép trái ván vẽ để trượt thước dọc theo mép trái ván vẽ đến vị trí nhất định (hình 1.7).

Tay cầm bút di chuyển dọc theo mép trên thân ngang để vẽ đường nằm ngang.

Cần giữ gìn thước không bị cong vênh.

Hình 1.7

1.2.2.3. Êke

Êke làm bằng chất dẻo hoặc gỗ mỏng, thường gồm bộ hai chiếc: một chiếc hình tam giác vuông cân (có góc 450), chiếc kia hình nửa tam giác đều (có góc 300 và 600) (hình 1.8).

Êke phối hợp với thước chữ T để vạch các đường thẳng đứng, các đường xiên 450, 300, 600 …(hình 1.9).

Hình 1.8

Hình 1.9

1.2.2.4. Compa vẽ:

Compa vẽ dùng để vẽ các đường tròn, bộ phận compa có thể có thêm một số phụ kiện như: đầu cắm đinh, đầu cắm bút (chì hoặc mực), cần nối…Khi vẽ cần giữ cho đầu kim và đầu bút vuông góc với mặt giấy vẽ.

1.2.2.5. Compa đo:

Compa đo dùng để lấy độ dài đoạn thẳng. Điều chỉnh hai đầu kim của compa đo đến hai điểm mút của đoạn thẳng cần lấy. Sau đó đưa compa đến vị trí cần vẽ bằng cách ấn hai đầu kim xuống mặt giấy.

1.2.2.6. Thước cong (Hình 1.10 )

Thước cong dùng để vẽ các đường cong có bán kính cong thay đổi.                                       Khi vẽ, trước hết phải xác định được

một số điểm thuộc đường cong để nối chúng lại bằng tay. Sau đó đặt thước cong có đoạn cong trùng với đường cong vẽ bằng tay để vẽ từng đoạn một sao cho đường cong vẽ ra chính xác.

 

Hình 1.10

1.2.2.7. Bút chì                                                                                       

Bút chì đen dùng để vẽ có nhiều loại, bút chì cứng ký hiệu bằng chữ H, nút chì mềm ký hiệu bằng chữ B. Chúng được xếp theo độ cứng giảm dần sang độ mềm tăng dần từ trái sang phải ( Hình 1.11)

Hình 1.11

Thường dùng loại bút chì H, 2H để kẻ nét mảnh và HB,B để kẻ các nét đậm hoặc để viết chữ. Bút chì được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục. Lõi chì đặt trong vỏ gỗ hoặc vỏ cứng như bút chì máy và bút chì kim.

1.3. TỶ LỆ

– Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo trên vật thể. Có 3 loại tỷ lệ: Tỷ lệ thu nhỏ, tỷ lệ nguyên hình, tỷ lệ phóng to.

Bảng 1.3

Tỉ lệ thu nhỏ 1:2 ; 1:2,5 ; 1:4 ; 1:5 ; 1:10 ; 1:15 ; 1:20 ; 1:25 ; 1:40 ; 1:50 ; 1:75 ; 1:100 ; 1:200; 1: 400; 1:500 ; 1:800; 1: 1000
Tỉ lệ nguyên hình 1:1
Tỉ lệ phóng to 2:1 ; 2,5:1 ; 4:1 ; 5:1 ; 10:1 ; 20:1 ; 40:1 ; 50:1 ; 100:1

Khi cần biểu diễn công trình lớn, cho phép dùng tỷ lệ 1:2000 … 1:50000

– Trị số kích thước trên hình biểu diễn chỉ giá trị thực của kích thước vật thể, nó không phụ thuộc vào tỉ lệ của hình biểu diễn đó ( Hình 1.12) .

Hình1.12

– Ký hiệu tỷ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và viết theo kiểu:1:1; 1:2; 2:1; v.v….Ngoài ra, trong mọi trường hợp khác phải ghi theo kiểu : TL 1:1; TL 1:2; TL 2:1; V.V…

1.4.  NÉT VẼ

            TCVN 8-20 : 2002 (ISO 128-20 :1996) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn . Phần 20  : Quy ước cơ bản về nét vẽ, thiết lập các loại nét vẽ, tên gọi, hình dạng của chúng và các quy tắc về nét vẽ trên bản vẽ kỹ thuật.

TCVN 8-24 : 2002 (ISO 128-24 : 1999) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn . Phần 24  : Nét vẽ trên bản vẽ cơ khí quy định quy tắc chung và quy ước cơ bản của các loại nét vẽ trên bản vẽ cơ khí ( bảng 1.4).

1.4.1. Các loại nét vẽ

Một số loại nét vẽ và áp dụngcủa chúng được trình bày trong bảng 1.4 và hình 1.13.

Bảng 1.4

Tên gọi Hình dạng Công dụng
1. Nét liền đậm (nét cơ bản)   – Cạnh thấy, đường bao thấy (A1)

– Đường đỉnh ren thấy (A2)

2.Nét liền mảnh   – Giao tuyến tưởng tượng (B1)

–  Đường kích thước (B2)

– Đường gióng (B3)

– Đường dẫn và đường chú dẫn.

– Đường gạch gạch mặt cắt (B4)

– Đường bao mặt cắt chập (B5)

– Đường tâm ngắn

– Đường chân ren thấy (B6)

3. Nét đứt đậm   Khu vực cho phép cần xử lý bề mặt.
4. Nét đứt mảnh   – Cạnh khuất (D)

– Đường bao khuất (F1)

5. Nét lượn sóng   Đường biểu diễn giới hạn của hình chiếu hoặc hình cắt (C1).
6. Nét gạch chấm mảnh   – Đường tâm (G1)

– Đường trục đối xứng (G2)

– Vòng tròn chia của bánh răng.

– Vòng tròn đi qua tâm các lỗ phân bố đều

7. Nét gạch chấm đậm   – Khu vực cần xử lý bề mặt
8. Nét cắt   – Đường biểu diễn vị trí vết của mặt phẳng cắt.
9. Nét gạch dài hai chấm mảnh   – Đường bao của chi tiết liền kề

– Vị trí tới hạn của chi tiết chuyển động (K2).

– Đường trọng tâm

– Đường bao ban đầu trước khi tạo hình

– Các chi tiết đặt trước mặt phẳng cắt…

10. Nét dích dắc   Đường biểu diễn giới hạn của hình chiếu hoặc hình cắt…

Hình 1.13

1.4.2. Kích thước nét vẽ

1.4.2.1. Chiều rộng nét vẽ

– Chiều rộng d của tất cả các loại nét vẽ phụ thuộc vào loại nét vẽ và kích thước của bản vẽ. Dãy chiều rộng nét vẽ lấy tỷ lệ 1 : (1 : 1,4) làm cơ sở :

– Dãy chiều rộng nét vẽ như sau : 0,13;  0,18;  0,25;  0,35;  0,5;  0,7;  1;  1,4 và 2mm

– Chiều rộng các nét rất đậm, đậm và mảnh lấy theo tỉ lệ 4 : 2 : 1.

– Trên bản vẽ cơ khí thường dùng hai loại nét mảnh và đậm với tỉ lệ giữa hai chiều rộng nét mảnh và đậm là 1 : 2. Ưu tiên nhóm nét vẽ 0,25 : 0,5 và 0,35 : 0,7.

1.4.2.2. Chiều dài các phần tử của nét vẽ

Khi lập bản vẽ bằng tay, chiều dài các phần tử của nét vẽ thường lấy theo chiều rộng (d) của nét như sau (Hình 1.14)

– Các chấm      £ 0,5d

– Các khe hở     3d

– Các gạch        12d

– Các gạch dài  24d

Hình 1.14

1.4.3. Vẽ các nét

            – Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song phải lớn hơn hai lần chiều rộng của các nét liền đậm và không được nhỏ hơn 0,7mm.

– Khi có nhiều nét vẽ trùng nhau thì phải vẽ theo thứ tự ưu tiên như sau  :

1) Nét liền đậm (đường bao thấy,…)

2) Nét đứt (đường bao khuất,…)

3) Nét gạch dài chấm mảnh (đường tâm, đường trục,…)

4) Nét gạch dài hai chấm mảnh (đường trọng tâm)

5) Nét liền mảnh (đường kích thước, …)

– Trong mọi trường hợp, tâm đường tròn được xác định bằng giao điểm của hai đoạn  gạch thuộc nét gạch chấm mảnh của hai đường tâm ( hình1.15).

– Nét đứt nằm trên đường kéo dài của nét liền thì chỗ nối tiếp để hở, các trường hợp khác, các đường nét cắt nhau cần vẽ chạm vào nhau ( hình 1.16 ).

– Các nét gạch chấm mảnh hoặc nét gạch hai chấm mảnh phải bắt đầu và kết thúc bằng đoạn gạch liền mảnh vẽ vượt qua đường bao một đoạn 3 ÷ 5 mm  (hình 1.16).

Hình 1.15                                                        Hình1.16

– Đối với đường tròn nhỏ cho phép vẽ đường tâm bằng nét liền mảnh (hình 1.15).

            – Đường dẫn từ một phần tử nào đó được vẽ bằng nét liền mảnh và tận cùng bằng một dấu chấm đen nếu điểm đầu của đường dẫn nằm bên trong đường bao của vật thể (hình 1.17); bằng một mũi tên nếu điểm đầu của đường dẫn nằm trên  đường bao của vật thể (hình 1.18) ; không có dấu gì cả nếu điểm đầu của đường dẫn nằm ở vị trí của đương kích thước (hình 1.19).

Hình 1.18

Hình 1.17                                                        Hình1.19

1.5. CHỮ VIẾT

Theo TCVN 7284-0 : 2003 (ISO 3098-0 : 1997 Tài liệu kỹ thuật của sản phẩm – Chữ viết Phần 0 : yêu cầu chung, quy định các yêu cầu chung đối với chữ viết gồm chữ, số  dùng trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như sau :

1.5.1. Kích thước

– Khổ chữ: (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm, có các khổ chữ sau : 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28;40 (mm)

Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.

– Các thông số của chữ :xem  qui định trong (hình 8.20) và ( bảng 8.5 )

Hình 1.20

Bảng 1.5

Thông số chữ viết

Kí hiệu Kích thước tương đối
Kiểu A Kiểu B
Chiều cao chữ hoa h (14/14)h (10/10)h
Chiều cao chữ thường c (10/14)h (7/10)h
Khoảng cách giữa các chữ a (2/14)h (2/10)h
Bước nhỏ nhất của các dòng b (22/14)h (17/10)h
Khoảng cách giữa các từ e (6/14)h (6/10)h
Chiều rộng nét chữ d (1/14)h (1/10)h
Vùng ghi dấu (cho chữ hoa) f (5/14)h (4/10)h

1.5.2. Các kiểu chữ viết

Có các kiểu chữ sau:

– Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng 750 với d=1/14h

– Kiểu B đứng và kiểu B nghiêng 750 với d=1/10h

– Ưu tiên sử dụng kiểu chữ B đứng

1.5.3. Chữ cái Latinh

–  Cách viết chữ đứng theo kiểu A ( H.1.21) và kiểu B ( Hình 1.22)

Hình 1.21                                         Hình 1.22

–  Kiểu chữ  B đứng ( hình 1.23) và kiểu chữ B nghiêng (hình 1.24)

Hình 1.23

Hìn h 1.24. Kiểu chữ B nghiêng

– Chữ số:

Kiểu chữ B nghiêng và không nghiêng

Hình 1.25

1.6. GHI KÍCH THƯỚC

1.6.1. Quy định chung

– Các kích thước ghi trên bản vẽ chỉ độ lớn thật của vật thể được biểu diễn. Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biểu diễn là các kích thước, các kích thước đó không phụ thuộc vào tỉ lệ hình biểu diễn.

– Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ, trừ trường hợp cần thiết khác.

– Dùng milimét làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệnh giới hạn. Trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo.

– Trường hợp dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét… thì đơn vị đo được ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần chú thích của bản vẽ.

– Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.

– Không ghi kích thước dưới dạng phân số trừ các kích thước độ dài theo hệ Anh.

Đơn vị đo độ dài theo hệ Anh là inch. Kí hiệu : 1 inch=1″; 1″=25,4mm.

1.6.2. Các thành phần của kích thước

1.6.2.1. Đường kích thước : là đoạn thẳng được vẽ song song với đoạn thẳng cần ghi kích thước (Hình 1.26)

Hình 1.26

– Đường kích thước vẽ bằng nét liền mảnh, ở hai đầu có mũi tên.

– Không dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước (không dùng đường tâm, đường trục hay đường bao).

– Đường kích thước của

độ dài cung tròn là cung tròn

đồng tâm (hình 1.27a), đường

kích thước của góc là cung tròn

có tâm ở đỉnh góc (hình 1.27b).

1.6.2.2. Đường gióng ( Hình 1.28):

– Đường gióng được kẻ vuông góc với đoạn được ghi kích thước. Đường gióng được kẻ bằng nét liền mảnh và được kéo dài quá vị trí của đường kích thước một đoạn ngắn (khoảng từ 2 đến 5mm).

– Đường gióng vẽ cho góc phải qua hướng tâm cung.

Hình 1.28

– Khi cần, đường gióng được kẻ xiên góc (hình 1.29a). Ở chỗ có cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung lượn (hình 1.29b )

                                                         Hình 1.29

–  Có thể dùng đường tâm, đường trục hay đường bao để thay cho đường gióng.

( Hình 1.30)

Hình 1.30

1.6.2.3. Mũi tên

– Mũi tên được vẽ ở đầu mút đường kích thước. Độ lớn của mũi tên lấy theo chiều rộng nét đậm của bản vẽ ( Hình 1.31).

– Nếu không đủ chỗ để vẽ thì mũi tên được vẽ phía ngoài đường kích thước (Hình 1.32a) và cho phép thay mũi tên bằng một chấm (Hình 1.32b) hoặc một gạch xiên  (Hình 1.32c).

Hình 1.31

Hình 1.32

1.6.2.4. Chữ  số kích thước

Dùng khổ chữ từ 2,5mm trở lên để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước được đặt ở vị trí như sau:

– Ở khoảng giữa và phía trên đường kích thước, riêng đường kích thước trong vùng nghiêng 300 so với đường trục thì con số kích thước được viết trên giá nằm ngang (hình 1.33).

Hình 1.33

– Để tránh các chữ số sắp theo hàng dọc, nên đặt các chữ số sole nhau về hai phía của đường kích thước (hình 1.34)

Hình 1.34

Trong trường hợp không đủ chỗ, chữ số được viết trên đoạn kéo dài của đường kích thước và thường viết về phía bên phải của đường này. (Hình 1.35).

Hình 1.35                              Hình 1.36

+ Hướng chữ số kích thước dài, theo hướng nghiêng của đường kích thước(Hình 1.36)

+ Hướng chữ số kích thước góc được ghi như hình ( Hình 1.37)

Hình 1.37

1.Không cho phép bất kì đường nét nào của bản vẽ kẻ chồng lên con số kích thước, trong trường hợp đó các đường nét được vẽ ngắt đoạn. (Hình 1.38a)

2.Nếu đường kích thước thẳng đứng, đầu con số kích thước hướng sang trái

(H 8.38b)

  1. Đối với đường kích thước nghiêng so với đường thẳng nằm ngang của bản vẽ, con số kích thước được ghi sao cho: nếu ta quay đường kích thước và con số kích thước một góc nhỏ hơn 900 đến vị trí đường kích thước nằm ngang thì đầu con số kích thước hướng lên trên. (Hình 8.38c)

Hình 8.38

  1. Đường kính: Trong mọi trường hợp, trước con số kích thước của đường kính ghi kí hiệu Æ (hình 8.39).
  2. Bán kính: Trong mọi trường hợp, trước con số kích thước của bán kính ghi kí hiệu R (Chữ hoa), đường kích thước kẻ qua tâm (hình 1.40a).

– Các đường kích thước của các cung tròn đồng tâm không được nằm trên cùng một đường thẳng (hình 1.40b).

Hình 1.39

– Đối với các cung tròn có kích thước quá lớn, cho phép đặt tâm gần cung tròn và đường kích thước kẻ gấp khúc (hình 1.40c).

Hình 1.40

Hình 1.41

  1. Hình cầu: Trước con số kích thước đường kính hay bán kính của hình cầu ghi chữ “cầu” và dấu Æ hay R. (hình 1.41) .
  2. Phân biệt phần mặt phẳng với mặt cong: dùng nét liền mảnh gạch chéo phần mặt phẳng ( Hình 1.42a).
  1. Hình vuông: Trước con số kích thước cạnh hình vuông ghi dấu □ (Hình 1.42b).
  1. a) Hình 1.42                         b)
  2. Độ dài cung tròn, : Phía trước con số kích thước độ dài cung tròn ghi dấu      , đường kích thước là cung tròn đồng tâm, đường gióng kẻ song song với đường phân giác của góc chắn cung đó (H1.43).

Hình 1.43

CÂU HỎI

  • Dụng cụ vẽ thường dùng gồm những dụng cụ gì?

2)  Cách sử dụng thước chữ T và êke như thế nào?

  • Trình bày cách dùng compa vẽ và compa đo

4)  Vì sao bản vẽ kỹ thuật phải lập theo Tiêu chuẩn Quốc gia hay Tiêu chuẩn Quốc tế ?

5)  Các khổ giấy dãy ISO-A có đặc điểm gì ?

6)  Tỷ lệ là gì? Ký hiệu của tỷ lệ như thế nào ?

7)  Mô tả hình dạng và áp dụng của một số nét vẽ chủ yếu ?

8)  Kích thước gồm những thành phần nào ?

9)  Chữ số kích thước được ghi như thế nào ở trên bản vẽ ?

BÀI TẬP

Vẽ khung bản vẽ và khung tên trên giấy A4 nằm ngang  ( chừa 25 mm đóng tập ), ghi các nội dung sau đây vào khung tên :

+ Người vẽ , kiểm tra  : chữ thường, nghiêng, cao 3,5 mm

+ Các ô (5),(6),(7),(8) : chữ thường, nghiêng, cao 3,5 mm

+ Ô ( 3)  ghi Tỉ lệ 1:1  : chữ thường, nghiêng, cao 3,5 mm

+ Ô ( 4) ghi BV-01      :  chữ in hoa , nghiêng cao 3,5 mm

+ Ô (1)  ghi VẼ HÌNH HỌC  : chữ in hoa,  nghiêng cao 7 mm

+ Ô (9) ghi     TRƯỜNG CĐCN TUY HÒA 

                       KHOA : . . . . . . LỚP :  . . . . . . . . . .

+  Ô ( 2 ) : để trống

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí