Bút toán điều chỉnh tiền vat được khấu trừu năm 2024

Sau khi người dùng lập Tờ khai bổ sung thuế GTGT và thực hiện Tổng hợp KHBS, kế toán căn cứ số liệu trên Bản giải trình bổ sung (01-1/KHBS) tại chỉ tiêu Tổng cộng (tăng +, giảm -) phải nộp [07] và [08] để:

  • Xác định số ngày nộp chậm và số tiền thuế chậm nộp.
  • Giúp người dùng xác định phương án giải trình và xử lý dữ liệu với Cơ quan thuế.

2. Các trường hợp chi tiết

2.1. Tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ khai bổ sung (tăng chỉ tiêu 07)

Xem hướng dẫn chi tiết tại đây

2.2. Giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ khai bổ sung (giảm chỉ tiêu 07)

Xem hướng dẫn chi tiết tại đây

2.3. Tăng số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ khai bổ sung (tăng chỉ tiêu 08)

Xem hướng dẫn chi tiết tại đây

2.4. Giảm số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ khai bổ sung (giảm chỉ tiêu 08)

Xem hướng dẫn chi tiết tại đây

2.5. Giảm số thuế được khấu trừ thuế GTGT chuyển kỳ sau, đồng thời phát sinh phải nộp thuế GTGT

  • Trường hợp này xảy ra khi chỉ tiêu [07] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ > 0 và chỉ tiêu [08] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ < 0

Bút toán điều chỉnh tiền vat được khấu trừu năm 2024

  • Căn cứ theo số liệu trên bản giải trình, người dùng:
    • Nộp bổ sung số VAT phát sinh tăng: Là số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [07]
    • Nhập số thuế VAT không được khấu trừ (Số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [08] trên mẫu 01-1/KHBS) vào chỉ tiêu [37] – Điều chỉnh giảm trên tờ khai thuế GTGT của kỳ hiện tại (kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh/thay thế)
    • Nộp số tiền chậm nộp: Chương trình tự động tính toán căn cứ vào số ngày nộp chậm (dựa trên thời hạn nộp TK chính thức đến ngày lập tờ khai bổ sung) nhân với mức phạt chậm nộp theo quy định Thuế trên Tờ khai bổ sung (01/KHBS)

Bút toán điều chỉnh tiền vat được khấu trừu năm 2024

2.6. Giảm số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, đồng thời tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau

CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 133 - THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

1. Nguyên tắc kế toán

  1. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
    1. Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
    2. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
    3. Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Bút toán điều chỉnh tiền vat được khấu trừu năm 2024
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. - Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Khi mua hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).

3.2. Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ các

TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,... (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).

3.3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi: Nợ

TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).

3.4. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ: - Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi: Nợ

TK 152, 153, 156, 211 Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)