Đề thi cuối học kì 1 lớp 6 môn Ngữ Văn của 3 sách mới: Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều. Các đề thi có đáp án và hướng dẫn giải cho từng phần giúp các bạn học sinh nhằm củng cố lại kiến thức, nâng cao kỹ năng giải đề, chuẩn bị cho bài thi học kì 1 lớp 6 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết. Mời các bạn tải về để xem toàn bộ 9 đề thi của bộ 3 sách mới. Show Lưu ý: Toàn bộ 5 đề thi và đáp án có trong file tải về, mời các bạn tải về xem trọn bộ tài liệuLink tải trọn bộ 3 sách Ngữ Văn lớp 6 chương trình mới
1. Đề thi cuối kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạoĐề thi học kì 1 Văn 6 CTST - Đề 1
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Bao nhiêu khổ nhọc cam go Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan! Nhưng chưa một tiếng thở than Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi Cha như biển rộng mây trời Bao la nghĩa nặng đời đời con mang! (Ngày của cha – Phan Thanh Tùng- trích trong “Tuyển tập những bài thơ hay về ngày của cha”) Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? ( BIẾT)
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là phương thức nào dưới đây?
Câu 3: (0.5 điểm) Nhân vật trong đoạn thơ được nói đến là ai? ( BIẾT)
Câu 4: (0.5 điểm) Xác định cách ngắt nhịp của 2 câu thơ sau đây: ( BIẾT) Bao nhiêu khổ nhọc cam go Đời cha chở nặng chuyến đò gian nan!
Câu 5: Trong câu thơ “Cha như biển rộng mây trời” tác giả sử dụng biện pháp so sánh có tác dụng như thế nào? (HIỂU)
Câu 6: Hai câu thơ sau thể hiện điều gì? “ Nhưng chưa một tiếng thở than Mong cho con khỏe, con ngoan vui rồi"(HIỂU)
Câu 7: Ý nào sau đây thể hiện nội dung chính của đoạn thơ trên ? ( HIỂU)
Câu 8. Nhận định nào sau đây nói đúng về nghệ thuật của đoạn thơ ? (HIỂU)
Câu 9: Em hãy cho biết thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn thơ trên? (VẬN DỤNG) Câu 10: Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về vai trò của người cha trong gia đình?( VẬN DỤNG) II. VIẾT (4.0 điểm): Viết bài văn kể về một trải nghiệm sâu sắc của bản thân em trong cuộc sống( một chuyền về quê, một chuyến đi chơi xa, làm được việc tốt, một lần mắc lỗi,...) Xem đáp án đề 1 trong file tải về Đề thi học kì 1 Văn 6 CTST - Đề 2
Đọc văn bản sau: SỰ TÍCH HẠT THÓC GIỐNG Thuở xưa có một ông vua cao tuổi mà không có con cái nên muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo và giao hẹn: Ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi và ai không có thóc sẽ bị trừng phạt. Ở làng nọ có chú bé tên là Chôm mồ côi cha mẹ. Cậu cũng đi nhận thóc về và cố chăm sóc mà không một hạt thóc nào nảy mầm. Đến vụ thu hoạch, mọi người chở thóc về kinh đô thu nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng, đến trước vua quỳ tâu: - Tâu bệ hạ! Con không làm sao cho thóc của người nảy mầm được. Mọi người sững sờ trước lời thú tội của Chôm, phen này sẽ bị phạt nặng nhưng nhà vua đã đỡ chú bé dậy, ôn tồn nói: - Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào chúng còn nảy mầm được sao? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta. Rồi nhà vua dõng dạc tuyên bố: - Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này. Trong câu chuyện, tất cả những người dân trong đất nước đều thua cậu bé, bởi họ không dám công bố sự thật, họ sợ vua sẽ trừng phạt nên quên rằng sự thật mới là điều cần được tôn trọng hàng đầu. Qua câu chuyện trên đã khuyên chúng ta trung thực là đức tính quý giá nhất của con người, chúng ta phải trung thực mọi lúc mọi nơi rồi sẽ nhận được những phần thưởng xứng đáng như cậu bé trong câu chuyện trên. (Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 4, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1975) Câu 1: Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? (Nhận biết)
Câu 2: Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai? (Nhận biết)
Câu 3: Vì sao mọi người lại sững sờ trước lời thú tội của Chôm? (Nhận biết)
Câu 4: Trong các từ được trích trong câu văn “Mọi người sững sờ trước lời thú tội của Chôm, phen này sẽ bị phạt nặng nhưng nhà vua đã đỡ chú bé dậy, ôn tồn nói:”, từ nào là từ láy? (Nhận biết)
Câu 5: Nhà vua phát cho mỗi người một thúng thóc giống đã luộc kĩ nhằm mục đích gì? (Thông hiểu)
Câu 6: Phần thưởng xứng đáng mà chú bé nhận được là gì? (Thông hiểu)
Câu 7: Trong câu chuyện, vì sao mọi người lại thua chú bé? (Thông hiểu)
Câu 8: Vì sao nhà vua lại truyền ngôi cho chú bé? (Thông hiểu)
Câu 9. Nếu em là chú bé trong câu chuyện trên, em sẽ làm gì? Vì sao? (Vận dụng) Câu 10. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên? (Vận dụng) II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. (Vận dụng) Đáp án đề thi Văn học kì 1 lớp 6 số 2 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 B 0,5 5 B 0,5 6 A 0,5 7 C 0,5 8 B 0,5 9 - HS nêu được ý kiến cá nhân về nhân vật - HS có lập luận giải thích hợp lý 1,0 10 - HS nêu được bài học cụ thể, có lý giải phù hợp 1,0 II VIẾT 4,0
0,25
Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. 0,25
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Giới thiệu được trải nghiệm muốn kể. - Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. - Cảm nghĩ, bài học rút ra sau trải nghiệm. 2.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5
0,5 2. Đề thi học kì 1 lớp 6 Ngữ Văn Kết nối tri thứcĐọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Con chào mào đốm trắng mũi đỏ Hót trên cây cao chót vót triu ... uýt ... huýt ... tu hìu Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của văn bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Câu 2: Trong bài thơ tác giả còn lặp lại câu thơ: triu ... uýt ... huýt ... tu hìu Việc lặp lại đó có dụng ý gì? Câu 3: Hãy nêu những suy nghĩ của em khi đọc những câu thơ trên bằng một đoạn văn ngắn. II. THỰC HÀNH VIẾT: Câu 1: Trong truyện Gió lạnh đầu mùa có nhiều nhân vật. Em hãy viết đoạn văn về một nhân vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm tính từ. Câu 2: Tả lại cảnh sum họp của gia đình em. Đáp án Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Phần Nội dung Điểm Đọc hiểu Câu 1 ( 1đ): - Văn bản: Con chào mào của tác giả Mai Văn Phấn - Xuất xứ: Bài thơ Con chào mào được trích trong Bầu trời không mái che, NXB Hội nhà văn, 2010. - Thể loại: Thơ tự do Câu 2( 1đ): Câu thơ : triu ... uýt ... huýt ... tu hìu đã được tác giả viết ở dòng thứ ba của bài thơ. Đến dòng thứ 15 của bài thơ, tác giả đã lặp lại câu thơ này. Đây là sự tinh tế của tác giả trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh cho bài thơ. Việc lặp lại này tác giả muốn nhắc rằng con chào mào đã đi qua một hành trình đơn lẻ tới hòa nhập, từ âm vực có phần lảnh lót, chói gắt trên cây cao chót vót đến phối bè, vang vọng khi đã được mổ những con sâu ăn trái cây chín đỏ và uống từng giọt nước, thanh sạch của tôi. Câu 3 ( 1đ): Bài thơ Con chào mào là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Mai Văn Phấn thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu loài vật của tác giả. Con chào mào là hình tượng trung tâm của bài thơ.Với nỗi đặc tả gần, khá kỹ, nhà thơ khắc họa hình dáng con chào mào ngay để câu thơ mở đầu Con chào mào đốm trắng mũi đỏ . Hình ảnh con chào mào hiện lên trước mắt người đọc thật sinh động, đáng yêu. Đặc biệt với ngòi bút tài tình, sáng tạo tác giả đã đưa đến cho người đọc một cảm giác thật thú vị khi nghe tiếng hót của con chào mào triu ... uýt ... huýt ... tu hìu. Tiếng hót của chim phải chăng là tiếng lòng, là sự thổn thứt của tác giả trước cảnh thanh bình, tươi đẹp của thiên nhiên. 0,5 0,25 0,25 1,0 1,0 Thực hành viết Câu 1 (2đ): Học sinh lựa chọn một trong các nhân vật mà em yêu thích (mẹ Sơn, Sơn, Hiên, Mẹ Hiên ) - Trong đoạn văn cần thể hiện được các ý sau: + Vì sao em lại yêu thích nhân vật đó. + Nhân vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hành động, nội tâm, cách ứng xử ...) + Có thể chọn một vài chi tiết mà tác giả miêu tả về nhân vật để minh chứng cho điều em viết về nhân vật. 0,5 0,5 1,0 Câu 2 ( 5đ): - Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài. - Về nội dung: 1. Mở bài - Thời gian: vào buổi tối cuối tuần. - Không gian:ngôi nhà của em. - Nhân vật: Những người thân trong gia đình. 2. Thân bài - Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết, hình ảnh có liên quan đến Tết) - Không khí chuẩn bị ra sao? (Mọi người trong gia đình cùng nhau chuẩn bị… ) - Bàn ăn (hay mâm cơm) có những món gì? - Bữa ăn diễn ra đầm ấm, vui vẻ như thế nào? - Sau bữa ăn, mọi người làm gì? (uống nước, chuyện trò tâm sự...) 3. Kết bài - Cảm động và thích thú. - Mong có nhiều dịp được sum họp đầy đủ với người thân. - Nhận ra rằng gia đình quả là một tổ ấm không thể thiếu đối với mỗi con người. 0,5 0,5 0,75 0,75 0,75 0,5 0,75 0,5 3. Đề thi học kì 1 lớp 6 Ngữ Văn Cánh Diều
Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường! Nhớ Người những sáng tỉnh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi rừng núi trông theo bóng Người... (Trích Việt Bắc - Tố Hữu) Câu 1. Câu nào sau đây nêu không đúng đặc điểm của đoạn thơ trên?
Câu 2. Từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì?
Câu 3. Phương án nào nêu đúng các từ đồng nghĩa trong đoạn thơ trên?
Câu 4. Dòng thơ nào chứa từ láy?
Câu 5. Phương án nào nêu đúng ý nghĩa mà đoạn thơ trên muốn làm nổi bật?
Câu 6. Biện pháp nghệ thuật nào thể hiện được nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ?
27-1-1973: KÍ HIỆP ĐỊNH PA-RI (PARIS) CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in trên trang nhất những dòng chữ to, nét đậm, in hai màu đỏ và đen nổi bật: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại. Hiệp định Pa-ri đã được kí chính thức. [...] Trong những ngày tháng Giêng năm bảy mươi ba đó, tất cả các báo chí, các đài phát thanh và vô tuyến truyền hình ở Pa-ri cũng như ở trên thế giới đều liên tiếp đưa tin về Hội nghị Pa-ri và bản Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Trung tâm Hội nghị quốc tế ở Đại lộ Kle-bơ (Kleber) đã trở thành trung tâm thu hút sự chú ý của dư luận toàn thế giới. Những ngày lịch sử nối tiếp nhau dồn dập. Ngày 22-1-1973, các chuyên viên của Việt Nam và Hoa Kỳ so lại lần cuối cùng các văn kiện đã thoả thuận xong giữa hai bên. Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt giữa cố vấn đặc biệt Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ (Kissinger). Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí chính thức giữa các Bộ trưởng Ngoại giao của các bên. Cùng ngày, bốn nghị định thư của Hiệp định cũng đã được kí kết. Như thế là sau 4 năm, 8 tháng, 14 ngày, với 202 phiên họp công khai và 24 đợt gặp riêng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta trên bàn thương lượng đã giành được thắng lợi. Tập văn bản Hiệp định và các nghị định thư bằng hai thứ tiếng Việt và Anh đã được thoả thuận xong. Buổi lễ kí kết đã diễn ra trong khung cảnh trang nghiêm tại phòng họp lớn của Trung tâm Hội nghị quốc tế Kle-bơ. Ở bên ngoài, dọc Đại lộ Kle-bơ, hàng ngàn đại biểu Việt kiều và nhân dân Pháp đã nồng nhiệt vỗ tay, vẫy cờ đỏ sao vàng và cờ xanh đỏ có sao vàng ở giữa, hô khẩu hiệu chào mừng các đại biểu Việt Nam chiến thắng. (Theo https:/www.maxreading.com) Câu 7. Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin về một sự kiện lịch sử? |