Unilever thâm nhập thị trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.78 KB, 30 trang )

Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA UNILEVER VIỆT NAMPhần I: Giới thiệu chung về Unilever Việt NamUnilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Pond’s, Hazeline…với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là 1 trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng. Cùng với Proctol & Gambel(P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này.Là một công ty đa quốc gia, việc mở rộng thị trường và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever VN được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever.Unilever VN thực chất là tập hợp của 3 công ty riêng biệt: Liên doanh Lever VN có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại thành phố Hồ Chí Minh và công ty Best Food cũng đặt tại thành phố HCM. Từ năm 1995 đến nay Unilever đã đầu tư khoảng 120 triệu USD cho 3 doanh nghiệp này, điều này được thể hiện trong bảng sau: 1Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368Bảng 1: Số vốn đầu tư vào các công tyCông ty Tổng số vốn đầu Tư

Phần góp

vốn của UnileverĐịa điểm Lĩnh vực hoạt độngLiên doanh Lever VN 56 66,66% Hà Nội HCMChăm sóc cá nhân, gia đìnhLiên doanh

Elida P/S 17,5 100.00%

HCMChăm sóc răng miệngUnilever Best

food VN 37,1 100.00%

HCMThực phẩm, kem, và các đồ uồngUnilever VN hiện có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hòa. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy, xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao

bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever VN tiết

kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường VN, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác VN phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo nên khoảng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dov, Close-up, Lipton, Knorr… cùng các nhãn hàng truyền thống của VN là Viso và P/S đã được giới thiệu rộng rãi. Với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng VN cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận khổng lồ trên thị trường VN. Trong đó, liên doanh Lever VN, Hà Nội bắt đầu làm ăn có lãi từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Công ty Elisa P/S cũng làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Food cũng rất thành công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan nghênh năm 1997 là Paddle Pop và công ty đã mở rộng kinh doanh mặt hàng trà Lipton, Bột nêm Knorr và nước mắm Knorr- Phú Quốc… Và công ty này hiện nay cũng đang hoạt động rất có lãi. Tính trung bình mỗi năm doanh số và lợi nhuận vủa Unilever VN tăng khoảng 30-35%/năm kể từ khi các dự án của công ty đi vào hoạt động ổn định và có lãi. Sau hơn 10 năm đầu tư phát triển, Unilever đã gây dựng được một doanh nghiệp hoạt động với nhiều ngành hàng khác nhau ở VN. Hiện nay, Unilever đã đạt được doanh thu khoảng 400 triệu USD mỗi năm. Đây là kết quả ban đầu quan trọng để Unilever tiếp tục đầu tư, xây dựng và phát triển Unilever thành công hơn ở VN.2

Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 2: Hệ thống các sản phẩm của công tyHome care Personal Care Food Stuffs1. Comfort

2. Bột giặt

+Omo +Omo matic+Viso 3.Tẩy rửa+Sunlight+Vim1. Dầu gội+Clear+Lux+Oraganics+Pond2. Dầu xả+Sunsilk3. Kem dưỡng da+Pond+Hazeline+Vazeline4. Bàn chải và kem đánh răng+Close up +P/S+Bàn chải C-up+Bàn chải P/S5. Xà phòng tắm và sữa tắm+Lux+Dove+Lifebouy1. Trà+Suntea

+Lipton

+Cây đa2.Thực phẩm+Cháo thịt heo ăn liền+Viên súp thịt bò Knorr+Nước mắm Knorr-Phú QuốcPhần II: Mục tiêu chiến lược của Unilever-Chiếm lĩnh khoảng 50-60% thị phần tại thị trường việt nam về cung cấp các loại sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình, đưa công ty trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh này. -Tốc độ tăng doanh số hàng năm cho các loại sản phẩm này đạt khoảng 20-25%. -Tiếp cận tới hầu hết các khách hàng thuộc đối tượng có thu nhập trung bình và chiếm đại đa số trong xã hội VN.-Tìm cách làm thích nghi hóa, Việt Nam hóa các sản phẩm của công ty. -Làm cho người tiêu dùng cảm thấy và đánh giá cao sản phẩm của công ty so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.3Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368Phần III: Phân tích môi trường kinh doanh của UnileverKhả năng vượt trội của công ty : – Là 1 công ty đa quốc gia và hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó chủ yếu là kinh doanh và sản xuất tiêu thụ các mặt hàng mỹ phẩm và đồ ăn thức uống.– Thâm nhập vào thị trường VN và hoạt động với tư cách là công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài, công ty đã xác định rõ ràng mình sẽ là nhà sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình hàng đầu VN.– Công ty có khả năng cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc sản xuất ra các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình

tại VN vì:

• Bản thân công ty là người nắm giữ các công nghệ nguồn trên phạm vi thế giới về việc sản xuất các sản phẩm này.• Giá nhân công lao động và chi phí nguyên vật liệu rất rẻ tại VN. Công ty có thể sản xuất sản xuất ra các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình có chất lượng tốt với chi phí thấp, phục vụ được đại đa số người dân VN. Như vậy có thể thấy công ty đặt cơ sở cho việc thu được lợi nhuận bằng cách giảm chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm và làm thích nghi

hóa các sản phẩm của mình đối với thị trường nơi mà công ty kinh doanh.

1. Phân tích môi trường vĩ mô:a-Môi trường tự nhiên: -Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, có nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever Việt Nam bắt đầu chú trọng đến việc xuất khẩu trong tương lai gần.– Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu.b-Yếu tố chính trị- pháp luật:-Về chính trị: Việt Nam là một quốc gia có sự ổn định chính trị rất cao, người dân nhận thức,quan điểm tốt về đầu tư trực tiếp nước ngoài và coi trọng những công ty này,cho nên việc xây dựng và hình thành một chiến lược kinh doanh lâu dài tại Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở. -Về pháp luật: Mặc dù luật pháp của Việt Nam còn nhiều rắc rối, bất cập gây nhiều sự khó hiểu cho công ty, nhưng công ty thấy rằng việc đầu tư của 4Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368công ty vào Việt Nam là được sự chào đón của các quan chức địa phương, và phù hợp với luật đầu tư nước ngoài tại đây, cộng thêm là công ty sẽ hiểu biết nhiều hơn về luật đầu tư cũng như môi trường kinh doanh tại Việt Nam nói

chung khi công ty tiến hành thuê người bản xứ làm việc cho mình cho nên khi

hình thành chiến lược kinh doanh vấn đề chính trị và luật pháp đối với công ty cũng không có vấn đề, trở ngại gì quá lớn. Cái duy nhất mà công ty phải đối phó và cẩn thận trong luật pháp khi xây dựng chiến lược là các vấn đề về lao động và chế độ đối với người lao động, bởi chính phủ Việt Nam rất quan tâm tới vấn đề này và Unilever đã có những bài học về các công ty nước ngoài khác về các vấn đề này tại Việt Nam. – Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được coi là “xa xỉ phẩm” mà Unilever kinh doanh như kem dưỡng da sữa tắm… c-Môi trường kinh tế:– Thuận lợi: Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa;trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài,đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.Thị trường trong nước (bán buôn,bán lẻ,lưu chuyển hàng hóa…) đã phát triển hơn nhiều.Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn,nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư thích đáng,trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất” để kinh doanh, có cơ hội để phát triển tiềm năng.– Khó khăn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao.Tài chính,tín dụng Việt Nam không phát triển,thị trường chứng khoán còn manh mún.Thêm vào đó,hệ thống viễn thông,thông tin liên lạc,cước điện thoại,bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới.Do đó,việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever,mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách

hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.

Xem thêm: Chiến lược marketing cho resort giúp đột phá doanh thu

d-Yếu tố văn hóa – xã hội:

* Dân số5Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368– Quy mô và tốc độ tăng dân số:Việt Nam là nước đông dân.Tổng dân số nước ta hiện nay khoảng 86 triệu người, đứng thứ 3 Đông Nam Á(sau Indonexia và Philipin), đứng thứ 13 trên thế giới. Tốc độ tăng dân số của Việt Nam khá cao.Năm 2009,dân số Việt Nam tăng 952 nghìn người,tức là 1,2%/năm.– Mật độ và sự phân bố dân cư: Việt Nam có mật độ dân số lớn,sự phân bố dân cư không đồng đều.Dân cư tập trung chủ yếu tại vùng đồng bằng,thưa thớt ở các vùng núi,hải đảo.Bên cạnh đó,mật độ dân số có chiều hướng tăng cao tại thành thị và giảm tại các vùng nông thôn do sự chuyển dịch cơ học dân cư từ nông thôn ra thành thị– Cơ cấu dân cư: + Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến là gia đình mở rộng(ông bà, cô chú,…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever Việt Nam vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. + Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; Hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.

* Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán

– Về văn hoá tại Việt Nam Unilever nhận thấy người Việt Nam là những người dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới miễn là những cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới, luôn mới thì càng tốt với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí khi họ chưa biết đến một

sản phẩm nào đó, vấn đề quảng bá sản phẩm của công ty cũng không gặp quá

nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuếch trương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phẩm ấy cũng sẽ thành công. – Ngoài ra, Unilever còn nhận thấy sở thích người Việt Nam rất đa dạng, rất phù hợp với các chủng loại sản phẩm phong phú của Unilever, người Việt Nam không thích hẳn một màu sắc nào riêng biệt, như Trung quốc ưa màu đỏ như là màu của sự hạnh phúc, người Việt nói chung là đa dạng không có sự bài trừ một cái gì đó liên quan đến thẩm mỹ, trừ những trường hợp có liên quan đến thuần phong mỹ tục của họ. Mặt khác, công ty cũng dự định sẽ tìm và hiểu biết về các vấn đề này nhiều hơn khi công ty thuê những người Việt Nam làm việc và liên doanh với các đối tác là người Việt Nam. – Tại Việt Nam việc phân chia thành các nhóm xã hội là không có bởi Việt Nam vốn là nước nghèo và đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, cho nên vấn đề đối với công ty là phục vụ đông đảo người tiêu dùng, chứ không phải bất kỳ nhóm người nào.6Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368 * Trào lưu mới – Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chì trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc…Một số ý kiến đã cho rằng, chính những công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởn thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến lễ giáo như Việt Nam. – Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X(những bạn trẻ tuổi 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết địnhcho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm chọn mua những sản phẩm hàng

tiêu dùng.

e-Yếu tố khoa học công nghệ:

Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt.Sự hợp tác có tác động đáng kể đối với Unilever và cả những đơn vị sản xuất. Đối với Unilever điều đó có nghĩa là dây chuyền sản xuất hoạt động nhanh chóng, dễ dàng và không tốn nhiều chi phí, kết hợp với việc thành lập xí nghiệp mới. Điều này cho phép công ty nhanh chóng mở rộng số lượng sản phẩm. Cùng với sự xuất hiện một vài điểm sản xuất gần nơi tiêu thụ, tính phức tạp của hệ thống logistic sẽ giảm đi và chi phí vận chuyển sẽ thấp hơn.Việc chuyển giao công nghệ trực tiếp được tiến hành đối với chuyển giao máy móc và hệ thống công thức cũng như đảm bảo chất lượng và những phân tích. Những nhà quản lý của Unilever cung cấp dịch vụ hỗ trợ thiết thực để giúp những nhà sản xuất tăng tính hiệu quả đồng thời nâng cao chất lượng và vòng đời sản phẩm. 2.Phân tích môi trường ngành (môi trường vi mô):Đời sống ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày ngày càng cao. Ngoài những mặt hàng dành cho nhu cầu ăn uống và đi lại, còn phải kể đến những sản phẩm chuyên dùng cho tiêu dùng hàng ngày như dầu gội đầu, kem đánh răng, mỹ phẩm… Chính điều này đã giúp cho lĩnh vực kinh doanh và sản xuất hàng tiêu dùng ngày càng phát triển. Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ trong tiến trình phát triển ấy. Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường 7Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368Việt Nam. Unilever là tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng đang sở hữu những

thương hiệu lớn với hơn 265000 nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại

90 quốc gia trên thế giới cùng mức lợi nhuận hàng năm trên toàn cầu vào khoảng 40 tỷ euro. Ngành sản xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau Nestlé. Vươn tầm sản xuất của mình tới các quốc gia châu Á, Unilever – Việt Nam cũng là một trong số những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hằng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: kem đánh răng P/S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt Omo, Lipton, Close-up, Dove, Pond v.v… Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới.So với môi trường vĩ mô, môi trường cạnh tranh nội bộ ngành tại Việt Nam có phạm vi nhỏ hơn nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Unilver. Môi trường ngành chứa đựng những cơ hội và thách thức trực tiếp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thành công của doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố của môi trường ngành cho phép doanh nghiệp nhận biết được các chìa khóa thành công và trên cơ sở đó lựa chọn chiến lược cạnh tranh thích đáng. Ta có thể dùng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter để phân tích các

yếu tố của môi trường ngành đối với Unilever.

a-Các doanh nghiệp trong ngành: Bản thân công ty được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh. Là công ty đa quốc gia và hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực. Trong đó chủ yếu là kinh doanh và sản xuất các mặt hàng mỹ phẩm và đồ ăn thức uống. Chính bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam và hoạt động với tư cách là công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài, công ty đã xác định rõ rằng mình sẽ là nhà sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình hàng đầu tại Việt Nam. Hơn nữa, công ty là người nắm giữ các công nghệ nguồn trên phạm vi toàn thế giới về việc sản xuất các sản phẩm này. Công nghệ hiện đại kế thừa từ

Unilever toàn cầu được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt. Giá

nhân công và chi phí nguyên vật liệu tại Việt Nam lại rất rẻ. Đây chính là sự kết hợp độc đáo chỉ có trong các công ty nước ngoài mới làm được vì họ có công nghệ trong khi chúng ta lại có nguyên liệu và nhân công rẻ. Ngoài ra chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là: “Phát triển thông qua con người, thông qua ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng.” để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực. Trong khi đó, trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng đang cung lớn hơn cầu, nhiều công ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty. Đặc biệt, công ty gặp phải khó khăn thực sự khi mà đối thủ chính của công 8Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368ty là P&G trên phạm vi toàn cầu cũng đã tiến hành thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Bởi ưu thế mà Unilever có được thì P&G cũng có. P&G thâm nhập vào thị trường Việt Nam với sản phẩm chủ lực như Tide và Pantene, Rejoice… là những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm mà công ty tung ra ngoài thị trường cả về giá và chất lượng sản phẩm. Bởi vì cũng như Unilever, P&G là công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới, là công ty hóa mỹ phẩm nối tiếng duy nhất của Mỹ với lịch sử hàng trăm năm hoạt động, công ty cũng có những công nghệ sản xuất các loại hóa mỹ phẩm hàng đầu thế giới giống như Unilever. Ở thị trường châu Á, Unilever có sự trỗi dậy mạnh mẽ, trong khi ở châu Âu, P&G chiếm ưu thế gần như tuyệt đối. Vì vậy, chúng ta có thể thấy chiến lược của Unilever ở thị trường châu Á, đặc biệt ở Việt Nam, là bằng bất cứ mọi giá cầm chân sự phát triển của P&G. Hai bên đã áp dụng rất nhiều phương pháp : giảm giá, hệ thống phân phối, đối đầu trực tiếp,…nhưng nhìn chung, P&G vẫn có vẻ cao cấp hơn, và Unilever chiếm nhiều thị phần hơn. Unilvever dường như cao tay hơn khi luôn ra những chiêu thức marketing và quảng cáo dường như”đàn áp” đối thủ cạnh tranh P&G. Có thể nói như vậy, vì Unilever có vẻ khá áp đặt được với phong cách và lối sống của người Việt

Nam trong khi P&G vẫn mang tính khu vực nhiều hơn. Nếu xét đến chiến lược

toàn cầu, P&G vẫn hơn hẳn Unilever với định vị cao cấp hơn và chiếm vị trí độc tôn ở nhiều ngành hàng và nhiều thị trường quan trọng. Nhưng với sự gia nhập thị trường Việt Nam sớm hơn là P&G, đồng nghĩa với nó là sự hiểu biết thị trường Việt Nam sâu sắc hơn, môi trường kinh doanh sâu sắc hơn. Với lợi thế của người đi trước, công ty tin rằng mình sẽ giành thắng lợi trong cuộc chiến với P&G. Theo đuổi chiến lược phục vụ những phân đoạn thị trường có thu nhập cao hơn. Trong khi công ty đã phân tích là phân đoạn thị trường này Việt Nam không nhiều và công ty thì lại theo đuổi chất lượng phục vụ đại đa số những người tiêu dùng trong xã hội. Đây là điều mà P&G không nhận ra tại thị trường Việt Nam. Ngoài P&G công ty còn phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc như Kao, Double Rich… và các đối thủ bản xứ khác tại Việt Nam như Daso. Các thương hiệu đã quen thuộc với người Việt hay là Mỹ Hảo, vì dân…và các công ty hóa mỹ phẩm không chuyên khác tại thị trường Việt Nam. Lợi thế của các công ty này ở thị trường Việt Nam là sự hiểu biết thị trường sâu sắc và phục vụ được những phân đoạn thị trường mà công ty không với tới được, tức là họ là những người lấp chỗ trống trên thị trường. Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 3 công ty lớn chuyên sản xuất các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình, cùng hàng trăm công ty lớn nhỏ hoạt động sản xuất các sản phẩm này tại các thành phố, thị xã trên toàn quốc. Tuy nhiên hoạt động của các công ty này thì hoàn toàn manh mún, thiếu một chiến lược dài hơi và rõ ràng đồng thời gặp hạn chế về mặt công nghệ, trình độ quản lý, và cái quan trọng nhất là thiếu vốn. Các sản phẩm của các công ty Việt Nam hiện tại hoàn toàn chịu sự lép vế trước các công ty nước ngoài. Lấy một thí dụ để minh chứng cho điều này, Qua thăm dò bỏ túi 100 khách hàng tại siêu thị Cora Miền đông (Gần thành phố HCM), có 80% khách hàng không dùng các sản phẩm hóa mỹ phẩm 9Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368của Việt Nam và chỉ có 20% còn lại là dùng các sản phẩm hoá mỹ phẩm được sản xuất trong nước và của Trung Quốc. Thực ra đối với các sản phẩm hoá mỹ

phẩm Việt Nam việc giá của các sản phẩm rẻ chưa chắc là một ưu thế. Nhiều

sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của Việt Nam rẻ song lại gây ra nhiều sự ngại ngùng từ phía những người tiêu dùng, những ý kiến đại loại như “ Các sản phẩm chăm sóc tóc có hơn 13.000 khiến cho tôi nghi ngại không dám dùng thử sản phẩm này” hay” Giá thấp quá, tôi không tin tưởng lắm vào chất lượng của nó “ … Từ đó có thể cho thấy việc chấp nhận sản phẩm đối với các mặt hàng này không phải cứ có giá rẻ là được và cái quan trọng và mấu chốt nhất ở đây là chất lượng và uy tín. Hay như các sản phẩm bột giặt của Việt Nam quảng cáo với các khẩu hiệu “ Bột giặt tốt nhất tại Việt Nam “ cũng không được chào đón nhiều lắm vì “ có thực mới vực được đạo” người tiêu dùng chỉ dùng thử sản phẩm của các công ty này chỉ một lần và phát hiện nó không được như mình mong muốn và như quảng cáo thế là họ không mua nữa và thế là doanh nghiệp mất khách hàng… Ngoài ra tại thị trường các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình Việt Nam còn có nhiều câu chuyện và tình huống tương tự như thế. Nhưng tựu chung lại vấn đề khó khăn nhất đối với các công ty sản xuất hoá mỹ phẩm Việt Nam đó là chất lượng, vì hoá mỹ phẩm vốn là những mặt hàng nhạy cảm nó được chào đón nhiệt liệt, cũng như bị tẩy chay hàng loạt nếu như không đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng đối với người tiêu dùng. Trong các sản phẩm của Việt Nam có Vì dân; với sự xác định chính xác thị trường mục tiêu, lựa chọn thị trường ngách hợp lý. Vì dân ra đời với tiêu chí “Giặt cực sạch trong khi giá chỉ bằng 2/3 so với sản phẩm nước ngoài cùng loại.” Không quảng cáo, không khuyến mại rầm rộ, thậm chí với tuyên bố in sẵn trên bao bì: “Dành tất cả chi phí không cần thiết cho chất lượng cao và giá rẻ.” Có thời điểm Vì dân giành 30% thị phần tại thị trường mục tiêu. Vì dân có bước tiến lớn ở thị trường nông thôn miền bắc. Vì dân đã tận dụng được hết lợi thế và lợi thế đó cũng chính là những hạn chế mà Unilever mắc phải. Bởi vậy, Vì dân cũng là một đối thủ khó chịu đối với với Unilever. Tuy nhiên cái mà những doanh nghiệp trong nước không có được lại là thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu công nghệ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hơi cho nên khi cạnh tranh với công ty Unilever trong dài hạn thì ưu thế vẫn

nghiêng về phía công ty Unilever.

Nhìn một cách tổng quát, có thể dễ dàng nhận thấy Unilever đã có được những thành công hơn P&G tại Việt nam về thị phần, doanh số, lợi nhuận, các hoạt động xã hội. Tuy nhiên những năm gần đây, đặc biệt là từ khi P&G giảm giá một số sản phẩm và đưa ra một số sản phẩm mới thì tốc độ tăng trưởng của P&G cao hơn Unilever.=> Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành rất quyết liệt.b-Sản phẩm thay thế:10Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368Sản phẩm thay thế, đó là những hàng hóa có thể phục vụ nhu cầu của khách hàng cũng tương tự như sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành. Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp thì mối đe doạ với doanh nghiệp càng lớn. Người ta có thể dùng bồ kết và các cây lá từ thiên nhiên để gội đầu thay cho các sản phẩm dầu gội đầu thông thường. Quả bồ kết rất tốt và thực sự mang lại cho người dùng một mái tóc khoẻ mạnh, bóng mượt, không có hoá chất, giá rẻ. Tốt hơn rất nhiều những sản phẩm dầu gội đầu. Nhưng sẽ mất thời gian đun nấu và phải dùng thường xuyên thì mới đem lại kết quả tốt.Trong khi đó, các sản phẩm dầu gội đầu cũng có thể mang lại những kết quả tương tự.Có thể dùng trấu và gio bếp thay cho các sản phẩm nước rửa bát. Nó sẽ mang lại hiệu quả là bát được rửa sạch hơn và không có hóa chất nhưng những sản phẩm để tẩy rửa này hiện nay rất khó kiếm. Đặc biệt không tạo bọt, không để lại hương thơm trên bát đĩa. Do vậy, khó mà được người tiêu dùng ưa chuộng. Tâm lý của con người thời hiện đại thích dùng những sản phẩm chất lượng nhanh chóng và gọn nhẹ. Chính điều này đã giúp cho các nhãn hàng tiêu dùng lên ngôi.Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, sự đe dọa của các sản phẩm thay thế tồn tại và mang tính ảnh hưởng không cao đến môi trường ngành của Unilever.

c- Sức ép từ khách hàng:

Xem thêm: LÀM SAO ĐỂ TRỞ THÀNH NHÂN VIÊN SALE THỊ TRƯỜNG GIỎI

-Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. Tỷ trọng của hoạt động mua sắm về những sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà như Lipton, Knorr, Omo, Vim, Dove… của công ty Unilever không cao so với tổng chi phí phát sinh hoạt động. Ví dụ:Có thể phân tích đôi nét về thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam để thấy được sức ép từ phía khách hàng liệu có cao?1> Xu hướng tiêu dùng:Có thể phân chia thành 3 cấp độ tuổi tiêu dùng: trên 35 tuổi, lứa tuổi từ 25 đến 35 tuổi và lứa tuổi từ 15 đến 25 tuổi. Trong số này, lứa tuổi từ 15 đến 25 tuổi là đối tượng tiêu dùng tiềm năng và trong vài năm tới, những đối tượng này sẽ làm thay đổi phong cách tiêu dùng của Việt Nam. Nhu cầu làm đẹp, sử dụng mỹ phẩm chất lượng cao trở nên phổ biến. Họ hiểu biết hơn, sành điệu hơn nên thói quen mua và sử dụng sản phẩm cũng khác trước. Họ luôn tìm kiếm những trải nghiệm về các thương hiệu quốc tế như một yếu tố để khẳng định vị trí xã hội của họ.2> Phân loại khách hàng sử dụng : 11Website: http://www.docs.vn Email : Tel : 0918.775.368Có 30% số học sinh ở độ tuổi 15 – 16 đã bắt đầu làm quen với một trong các sản phẩm chăm sóc da và trang điểm cơ bản như: sữa rửa mặt, sữa tắm, nước dưỡng cân bằng da, kem dưỡng chống mụn, son dưỡng môi… Tỷ lệ tiêu dùng này tăng dần và tăng cả số lượng theo độ tuổi. Đến khoảng 17- 19 tuổi, tỷ lệ có dùng mỹ phẩm là 70%, và trên 19 tuổi thì tỷ lệ này đã gần 90%; số lượng các loại sử dụng từ 3 món trở lên. Sản phẩm kem dưỡng da kết hợp chống muỗi tập trung vào đối tượng khách hàng là người tiêu dùng nhỏ lẻ (cá nhân) thích

hợp với độ tuổi từ 16 đến 50.

3> Số lượng khách hàng:Với thị trường hơn 80 triệu dân, thu nhập người dân không ngừng được cải thiện, nhất là phụ nữ (chiến hơn ½ dân số). Nữ giới ngày nay đã được bình đẳng với nam giới về nhiều mặt, năng động tự thể hiện mình giữ vai trò quan trọng hơn trong đời sống xã hội, có thu nhập cao. Nữ giới ngày nay đã được bình đẳng với nam giới về nhiều mặt, năng động tự thể hiện mình giữ vai trò quan trọng hơn trong đời sống xã hội, có thu nhập cao nên họ có thể chi trả cho những sản phẩm bảo vệ cơ thể (chống muỗi) làm đẹp (dưỡng da)4> Đặc tính tiêu dùng:Người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng “tiên phong” trong việc trang bị những loại hàng hóa công nghệ mới. Việt Nam xếp thứ 9 toàn cầu và thứ 5 trong khu vực về mức độ lạc quan của người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là, cho dù có một quá khứ khó khăn và hiện tại nhiều giông bão, họ vẫn là những người khá rộng tay. Người Việt Nam thích chi tiêu một lần (họ cảm thấy mất ít hơn so với chi nhiều lần với cùng một khoản tiền).Từ đây có thể thấy rằng thị phần của ngành sản xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng đang thực sự là miếng bánh hấp dẫn cho các doanh nghiệp vì độ phân tán của khách hàng ở lĩnh vực kinh doanh mỹ phẩm này không cao hay quyền đàm phán của khách hàng là không lớn. Mức độ thông tin về sản phẩm, dịch vụ của khách hàng là đầy đủ, họ luôn tăng cường tư vấn, cung cấp thông tin để khách hàng biết đến và thỏa mãn về sản phẩm nhiều hơn. Theo Mark Nolan, giám đốc tiếp thị của Unilever tại châu Âu thì: “Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy, muốn cạnh tranh và bảo vệ nhãn hiệu của mình trên thị trường thì ngoài việc sở hữu một công nghệ siêu cao, kỹ năng sản xuất đặc biệt, hệ thống dịch vụ tinh tế, hệ thống phân phối và bán hàng hoàn hảo,… chúng tôi còn phải làm chủ và định hướng được giá cả trên thị trường, làm chủ được các phương tiện truyền thông đại chúng và biện pháp marketing. Một yêu cầu nữa là Unilever phải làm thế nào để khách hàng có thể nhớ, nhận biết, phân biệt, chọn lựa sản phẩm của hãng giữa rừng sản

phẩm tương tự trên thị trường”. Về nội địa, Unilever Việt Nam có đến 5 triệu

sản phẩm được bán ra mỗi ngày. Điều này minh chứng cho năng lực về mạng lưới cung ứng của Unilever Việt Nam cũng như lòng tin của người tiêu dùng đối với Công ty. Về xuất khẩu, khối lượng xuất khẩu của Unilever Việt Nam tăng trưởng rất nhanh, đạt 250% trong vòng 5 năm qua, chủ yếu xuất sang thị trường châu Á và châu Úc.12

vốn củaUnileverĐịa điểm Lĩnh vực hoạtđộngLiên doanhLever việt nam 56 66,66 % Hà NộiHCMChăm sóc cánhân, gia đìnhLiên doanhElida P. / S 17,5 100.00 % HCMChăm sóc răngmiệngUnilever Bestfood việt nam 37,1 100.00 % HCMThực phẩm, kem, và những đồuồngUnilever việt nam hiện có 5 xí nghiệp sản xuất tại Thành Phố Hà Nội, Củ Chi, Quận Thủ Đức và khucông nghiệp Biên Hòa. Công ty hiện tại có mạng lưới hệ thống phân phối bán hàng trêntoàn quốc trải qua hơn 350 nhà phân phối lớn và 150.000 shop kinh doanh bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng chừng 35-40 % và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên cấp dưới. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy sản xuất, xí nghiệp sản xuất nội địatrong những hoạt động giải trí sản xuất gia công, đáp ứng nguyên vật liệu sản xuất và baobì thành phẩm. Các hoạt động giải trí hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever việt nam tiếtkiệm ngân sách nhập khẩu hạ giá tiền mẫu sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranhcủa những loại sản phẩm của công ty tại thị trường việt nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡcác đối tác chiến lược việt nam tăng trưởng sản xuất, bảo vệ thu nhập cho những nhân viên cấp dưới và tạonên khoảng chừng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động giải trí năm 1995, những loại sản phẩm nổi tiếng củaUnilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dov, Close-up, Lipton, Knorr … cùng cácnhãn hàng truyền thống cuội nguồn của việt nam là Viso và P. / S đã được trình làng thoáng đãng. Vớiưu thế về chất lượng tuyệt vời và Ngân sách chi tiêu hài hòa và hợp lý tương thích với túi tiền của ngườitiêu dùng việt nam do đó những nhãn hàng này đã nhanh gọn có lãi và thu được lợinhuận khổng lồ trên thị trường VN. Trong đó, liên kết kinh doanh Lever việt nam, Thành Phố Hà Nội bắtđầu làm ăn có lãi từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được xây dựng. Công ty Elisa P. / S cũng làm ăn có lãi kể từ khi nó được xây dựng từ năm 1997. Best Food cũng rất thành công xuất sắc trong việc đưa ra được thương hiệu kem nổi tiếngvà được người tiêu dùng hoan nghênh năm 1997 là Paddle Pop và công ty đãmở rộng kinh doanh mẫu sản phẩm trà Lipton, Bột nêm Knorr và nước mắm Knorr-Phú Quốc … Và công ty này lúc bấy giờ cũng đang hoạt động giải trí rất có lãi. Tính trungbình mỗi năm doanh thu và doanh thu vủa Unilever việt nam tăng khoảng30-35 % / năm kể từ khi những dự án Bất Động Sản của công ty đi vào hoạt động giải trí không thay đổi và có lãi. Sau hơn 10 năm góp vốn đầu tư tăng trưởng, Unilever đã thiết kế xây dựng được một doanhnghiệp hoạt động giải trí với nhiều ngành hàng khác nhau ở VN. Hiện nay, Unilever đãđạt được lệch giá khoảng chừng 400 triệu USD mỗi năm. Đây là tác dụng ban đầuquan trọng để Unilever liên tục góp vốn đầu tư, thiết kế xây dựng và tăng trưởng Unilever thànhcông hơn ở VN.Website : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 Bảng 2 : Hệ thống những loại sản phẩm của công tyHome care Personal Care Food Stuffs1. Comfort2. Bột giặt + Omo + Omo matic + Viso3. Tẩy rửa + Sunlight + Vim1. Dầu gội + Clear + Lux + Oraganics + Pond2. Dầu xả + Sunsilk3. Kem dưỡng da + Pond + Hazeline + Vazeline4. Bàn chải và kem đánhrăng + Close up + P. / S + Bàn chải C-up+Bàn chải P. / S5. Xà phòng tắm và sữa tắm + Lux + Dove + Lifebouy1. Trà + Suntea + Lipton + Cây đa2. Thực phẩm + Cháo thịt heo ăn liền + Viên súp thịt bò Knorr + Nước mắm Knorr-PhúQuốcPhần II : Mục tiêu chiến lược của Unilever-Chiếm lĩnh khoảng chừng 50-60 % thị trường tại thị trường việt nam về cung cấpcác loại loại sản phẩm chăm nom cá thể và mái ấm gia đình, đưa công ty trở thành ngườidẫn đầu trong nghành kinh doanh này. – Tốc độ tăng doanh thu hàng năm cho những loại mẫu sản phẩm này đạt khoảng20-25 %. – Tiếp cận tới hầu hết những người mua thuộc đối tượng người tiêu dùng có thu nhập trungbình và chiếm đại đa số trong xã hội VN. – Tìm cách làm thích nghi hóa, Việt Nam hóa những mẫu sản phẩm của công ty. – Làm cho người tiêu dùng cảm thấy và nhìn nhận cao sản phẩm của côngty so với những loại sản phẩm cùng loại trên thị trường. Website : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 Phần III : Phân tích thiên nhiên và môi trường kinh doanh của UnileverKhả năng tiêu biểu vượt trội của công ty : – Là 1 công ty đa vương quốc và hoạt động giải trí trong rất nhiều nghành, trong đóchủ yếu là kinh doanh và sản xuất tiêu thụ những loại sản phẩm mỹ phẩm và đồ ăn thứcuống. – Thâm nhập vào thị trường việt nam và hoạt động giải trí với tư cách là công ty đầutư trực tiếp quốc tế, công ty đã xác lập rõ ràng mình sẽ là đơn vị sản xuất vàtiêu thụ những mẫu sản phẩm chăm nom cá thể và mái ấm gia đình số 1 VN. – Công ty có năng lực cạnh tranh đối đầu tiêu biểu vượt trội so với những đối thủ cạnh tranh cạnh tranhkhác trong việc sản xuất ra những loại sản phẩm chăm nom cá thể và gia đìnhtại việt nam vì : • Bản thân công ty là người nắm giữ những công nghệ tiên tiến nguồn trênphạm vi quốc tế về việc sản xuất những mẫu sản phẩm này. • Giá nhân công lao động và ngân sách nguyên vật liệu rất rẻ tạiVN.  Công ty hoàn toàn có thể sản xuất sản xuất ra những loại sản phẩm chăm nom cá thể và giađình có chất lượng tốt với ngân sách thấp, Giao hàng được đại đa số người dânVN. Như vậy hoàn toàn có thể thấy công ty đặt cơ sở cho việc thu được lợi nhuậnbằng cách giảm chi phí sản xuất cho 1 đơn vị chức năng loại sản phẩm và làm thích nghihóa những loại sản phẩm của mình so với thị trường nơi mà công ty kinh doanh. 1. Phân tích môi trường tự nhiên vĩ mô : a-Môi trường tự nhiên : – Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận tiện trong khu vực, có đường bờbiển dài, có nhiều cảng biển lớn thuận tiện cho việc xuất khẩu hàng hoá khi côngty Unilever Việt Nam mở màn chú trọng đến việc xuất khẩu trong tương lai gần. – Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm không tương thích với một số ít loại sản phẩm có xuấtxứ từ công ty mẹ ở châu Âu. b-Yếu tố chính trị – pháp lý : – Về chính trị : Việt Nam là một vương quốc có sự không thay đổi chính trị rất cao, người dân nhận thức, quan điểm tốt về góp vốn đầu tư trực tiếp quốc tế và coi trọngnhững công ty này, do đó việc thiết kế xây dựng và hình thành một chiến lược kinhdoanh vĩnh viễn tại Việt Nam là trọn vẹn có cơ sở. – Về pháp lý : Mặc dù pháp luật của Việt Nam còn nhiều rắc rối, bất cậpgây nhiều sự khó hiểu cho công ty, nhưng công ty thấy rằng việc góp vốn đầu tư củaWebsite : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 công ty vào Việt Nam là được sự nghênh đón của những quan chức địa phương, vàphù hợp với luật góp vốn đầu tư quốc tế tại đây, cộng thêm là công ty sẽ hiểu biếtnhiều hơn về luật góp vốn đầu tư cũng như thiên nhiên và môi trường kinh doanh tại Việt Nam nóichung khi công ty triển khai thuê người bản xứ thao tác cho mình cho nên vì thế khihình thành chiến lược kinh doanh yếu tố chính trị và lao lý so với công tycũng không có yếu tố, trở ngại gì quá lớn. Cái duy nhất mà công ty phải đối phóvà cẩn trọng trong pháp luật khi thiết kế xây dựng chiến lược là những yếu tố về lao độngvà chính sách so với người lao động, bởi chính phủ nước nhà Việt Nam rất chăm sóc tới vấnđề này và Unilever đã có những bài học kinh nghiệm về những công ty quốc tế khác về cácvấn đề này tại Việt Nam. – Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư quốc tế, nhất làchính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào những mẫu sản phẩm được coi là “ xa xỉphẩm ” mà Unilever kinh doanh như kem dưỡng da sữa tắm … c-Môi trường kinh tế tài chính : – Thuận lợi : Chủ trương của những bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất thiết kế xây dựng nềnkinh tế Việt Nam theo khuynh hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; trong đó ưu tiênthu hút góp vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt quan trọng từ những công ty xuyên vương quốc và đa quốc gianhư Unilever để tăng ngân sách. Thị trường trong nước ( bán sỉ, kinh doanh bán lẻ, lưu chuyển sản phẩm & hàng hóa … ) đã pháttriển hơn nhiều. Và hạ tầng ở những thành phố lớn, nhất là Thành Phố Hồ Chí Minh đã vàđang được góp vốn đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với những nước trong khuvực.  Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, cónhiều “ đất ” để kinh doanh, có thời cơ để tăng trưởng tiềm năng. – Khó khăn : Tốc độ tăng trưởng kinh tế tài chính của Việt Nam còn thấp cho thấy năng lực tiêuthụ loại sản phẩm cao. Tài chính, tín dụng thanh toán Việt Nam không tăng trưởng, thị trường chứng khoáncòn manh mún. Thêm vào đó, mạng lưới hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điệnthoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất quốc tế. Do đó, việcđưa Internet vào kinh doanh là không hề thực thi được so với Unilever, mặcdù công ty đã nhiều lần đề cập đến tiềm năng này như một cách tiếp cận kháchhàng và tiếp thị mẫu sản phẩm thành công xuất sắc ở những nước công nghiệp tăng trưởng. d-Yếu tố văn hóa truyền thống – xã hội : * Dân sốWebsite : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 – Quy mô và vận tốc tăng dân số : Việt Nam là nước đông dân. Tổng dân số nướcta lúc bấy giờ khoảng chừng 86 triệu người, đứng thứ 3 Khu vực Đông Nam Á ( sau Indonexia vàPhilipin ), đứng thứ 13 trên quốc tế. Tốc độ tăng dân số của Việt Nam khácao. Năm 2009, dân số Việt Nam tăng 952 nghìn người, tức là 1,2 % / năm. – Mật độ và sự phân bổ dân cư : Việt Nam có tỷ lệ dân số lớn, sự phân bổ dâncư không đồng đều. Dân cư tập trung chuyên sâu đa phần tại vùng đồng bằng, thưa thớt ở cácvùng núi, hải đảo. Bên cạnh đó, tỷ lệ dân số có khunh hướng tăng cao tại thànhthị và giảm tại những vùng nông thôn do sự vận động và di chuyển cơ học dân cư từ nôngthôn ra thành thị – Cơ cấu dân cư : + Việt Nam có cơ cấu tổ chức dân số trẻ và thông dụng là mái ấm gia đình lan rộng ra ( ông bà, cô chú, … ), tạo nhiều thời cơ cho Unilever Việt Nam vì đây chính là khách hàngmục tiêu của công ty. + Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là khu vực thành thị. Tỷlệ người tốt nghiệp ĐH, cao đẳng … khá cao so với những nước ; Hơn nữa laođộng trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ tiên tiến nên đây cũng là một nguồnnhân lực khá dồi dào cho công ty. * Truyền thống văn hóa truyền thống, phong tục tập quán – Về văn hoá tại Việt Nam Unilever nhận thấy người Việt Nam là nhữngngười dễ đồng ý những gì là mới lạ và có quan điểm cải cách, có thái độchào đón những cái mới miễn là những cái mới này tương thích với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng những loại sản phẩm mới, luôn mới thì càngtốt với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí còn khi họ chưa biết đến mộtsản phẩm nào đó, yếu tố tiếp thị mẫu sản phẩm của công ty cũng không gặp quánhiều khó khăn vất vả, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi thực thi khuếchtrương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là mẫu sản phẩm ấy cũng sẽthành công. – Ngoài ra, Unilever còn nhận thấy sở trường thích nghi người Việt Nam rất phong phú, rất tương thích với những chủng loại mẫu sản phẩm phong phú và đa dạng của Unilever, người ViệtNam không thích hẳn một sắc tố nào riêng không liên quan gì đến nhau, như Trung quốc ưa màu đỏnhư là màu của sự niềm hạnh phúc, người Việt nói chung là phong phú không có sự bàitrừ một cái gì đó tương quan đến nghệ thuật và thẩm mỹ, trừ những trường hợp có tương quan đếnthuần phong mỹ tục của họ. Mặt khác, công ty cũng dự tính sẽ tìm và hiểu biếtvề những yếu tố này nhiều hơn khi công ty thuê những người Việt Nam làm việcvà liên kết kinh doanh với những đối tác chiến lược là người Việt Nam. – Tại Việt Nam việc phân loại thành những nhóm xã hội là không có bởiViệt Nam vốn là nước nghèo và đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, cho nênvấn đề so với công ty là Giao hàng phần đông người tiêu dùng, chứ không phải bấtkỳ nhóm người nào. Website : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 * Trào lưu mới – Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chì trích từ phía xã hội do xu hướngăn chơi tận hưởng của không ít người trẻ tuổi đã gây bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc … Một số quan điểm đã cho rằng, chính những công ty đa vương quốc đãcổ động, mang lại lối sống hưởn thụ phương Tây, vốn lạ lẫm với người châu Ámà nhất là một nước còn không ít tư tưởng phong kiến lễ giáo như Việt Nam. – Khách hàng tiềm năng của nhiều loại sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinhdoanh là giới trẻ thế hệ X ( những bạn trẻ tuổi 18-29 ), hiện có phần tự lập vàphóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết địnhchophần lớn những yếu tố trong đời sống, gồm có chọn mua những loại sản phẩm hàngtiêu dùng. e-Yếu tố khoa học công nghệ tiên tiến : Tình hình nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng công nghệ tiên tiến của Unilever Việt Namluôn được chú trọng và góp vốn đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác làm việc R&D rất hiệu quảtrong việc khai thác tính truyền thống cuội nguồn trong loại sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối. Công nghệ văn minh kế thừa từ Unilever toàn thế giới, đượcchuyển giao nhanh gọn và có hiệu suất cao rõ ràng. Sự hợp tác có tác động ảnh hưởng đáng kể so với Unilever và cả những đơn vị chức năng sảnxuất. Đối với Unilever điều đó có nghĩa là dây chuyền sản xuất sản xuất hoạt động giải trí nhanhchóng, thuận tiện và không tốn nhiều ngân sách, tích hợp với việc xây dựng xí nghiệpmới. Điều này cho phép công ty nhanh gọn lan rộng ra số lượng mẫu sản phẩm. Cùng với sự Open một vài điểm sản xuất gần nơi tiêu thụ, tính phức tạp củahệ thống logistic sẽ giảm đi và ngân sách luân chuyển sẽ thấp hơn. Việc chuyển giao công nghệ tiên tiến trực tiếp được thực thi so với chuyển giaomáy móc và mạng lưới hệ thống công thức cũng như bảo vệ chất lượng và những phântích. Những nhà quản trị của Unilever phân phối dịch vụ tương hỗ thiết thực để giúpnhững đơn vị sản xuất tăng tính hiệu suất cao đồng thời nâng cao chất lượng và vòngđời loại sản phẩm. 2. Phân tích môi trường tự nhiên ngành ( môi trường tự nhiên vi mô ) : Đời sống ngày càng tăng trưởng, nhu yếu sử dụng những loại sản phẩm tiêudùng hàng ngày ngày càng cao. Ngoài những loại sản phẩm dành cho nhu yếu ănuống và đi lại, còn phải kể đến những loại sản phẩm chuyên dùng cho tiêu dùnghàng ngày như dầu gội đầu, kem đánh răng, mỹ phẩm … Chính điều này đã giúpcho nghành kinh doanh và sản xuất hàng tiêu dùng ngày càng tăng trưởng. ViệtNam cũng không phải là một ngoại lệ trong tiến trình tăng trưởng ấy. Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh đối đầu giữa hàng hoá Việt Nam vàhàng hoá quốc tế diễn ra rất là kinh khủng, đặc biệt quan trọng là những mẫu sản phẩm có xuấtxứ từ những công ty đa vương quốc hiện đang xuất hiện và thống lĩnh trên thị trườngWebsite : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 Việt Nam. Unilever là tập đoàn lớn sản xuất hàng tiêu dùng đang chiếm hữu nhữngthương hiệu lớn với hơn 265000 nhân viên cấp dưới thao tác trong hơn 500 công ty tại90 vương quốc trên quốc tế cùng mức doanh thu hàng năm trên toàn thế giới vàokhoảng 40 tỷ euro. Ngành sản xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai trênthế giới chỉ sau Nestlé. Vươn tầm sản xuất của mình tới những vương quốc châu Á, Unilever – Việt Nam cũng là một trong số những triệu phú lớn trên thị trườnghàng tiêu dùng, hằng năm đã phân phối một lượng lớn những loại sản phẩm thiết yếucho hoạt động và sinh hoạt hằng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như : kem đánh răngP / S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt Omo, Lipton, Close-up, Dove, Pond v.v … Đây không chỉ là mối rình rập đe dọa cho những nhà phân phối trong nước mà còn là tấmgương để những doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm tay nghề marketing của một công tyđa vương quốc lớn có tầm cỡ quốc tế. So với môi trường tự nhiên vĩ mô, thiên nhiên và môi trường cạnh tranh đối đầu nội bộ ngành tại ViệtNam có khoanh vùng phạm vi nhỏ hơn nhưng lại có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giải trí củaUnilver. Môi trường ngành tiềm ẩn những thời cơ và thử thách trực tiếp cóảnh hưởng quyết định hành động đến năng lực thành công xuất sắc của doanh nghiệp. Việc phântích những yếu tố của thiên nhiên và môi trường ngành được cho phép doanh nghiệp nhận ra được cácchìa khóa thành công xuất sắc và trên cơ sở đó lựa chọn chiến lược cạnh tranh đối đầu thíchđáng. Ta hoàn toàn có thể dùng quy mô 5 áp lực đè nén cạnh tranh đối đầu của M.Porter để nghiên cứu và phân tích cácyếu tố của thiên nhiên và môi trường ngành so với Unilever. a-Các doanh nghiệp trong ngành : Bản thân công ty được sự tương hỗ của tập đoàn lớn Unilever toàn thế giới nên cónền kinh tế tài chính vững mạnh. Là công ty đa vương quốc và hoạt động giải trí trong rất nhiềulĩnh vực. Trong đó hầu hết là kinh doanh và sản xuất những loại sản phẩm mỹ phẩm vàđồ ăn thức uống. Chính thế cho nên, khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam và hoạtđộng với tư cách là công ty góp vốn đầu tư trực tiếp quốc tế, công ty đã xác lập rõrằng mình sẽ là đơn vị sản xuất và tiêu thụ những mẫu sản phẩm chăm nom cá thể và giađình số 1 tại Việt Nam. Hơn nữa, công ty là người nắm giữ những công nghệ tiên tiến nguồn trên phạm vitoàn quốc tế về việc sản xuất những mẫu sản phẩm này. Công nghệ văn minh thừa kế từUnilever toàn thế giới được chuyển giao nhanh gọn và có hiệu suất cao rõ ràng. Giánhân công và ngân sách nguyên vật liệu tại Việt Nam lại rất rẻ. Đây chính là sự kếthợp độc lạ chỉ có trong những công ty quốc tế mới làm được vì họ có côngnghệ trong khi tất cả chúng ta lại có nguyên vật liệu và nhân công rẻ. Ngoài ra chính sáchthu hút kĩ năng hiệu suất cao : Quan điểm của công ty là : “ Phát triển trải qua conngười, trải qua ngày hội việc làm cho những sinh viên sắp tốt nghiệp của cáctrường ĐH nổi tiếng. ” để từ đó đào tạo và giảng dạy nên những quản trị viên tập sự sánggiá cho nguồn nhân lực. Trong khi đó, trong toàn cảnh thị trường hàng tiêu dùng đang cung lớn hơncầu, nhiều công ty mới “ chen chân ” vào và cạnh tranh đối đầu sẽ rất nóng bức cho côngty. Đặc biệt, công ty gặp phải khó khăn vất vả thực sự khi mà đối thủ cạnh tranh chính của côngWebsite : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 ty là P&G trên khoanh vùng phạm vi toàn thế giới cũng đã triển khai xâm nhập vào thị trườngViệt Nam. Bởi lợi thế mà Unilever có được thì P&G cũng có. P&G thâm nhậpvào thị trường Việt Nam với mẫu sản phẩm nòng cốt như Tide và Pantene, Rejoice … là những mẫu sản phẩm cạnh tranh đối đầu trực tiếp với những mẫu sản phẩm mà công ty tung rangoài thị trường cả về giá và chất lượng mẫu sản phẩm. Bởi vì cũng như Unilever, P&G là công ty đa vương quốc số 1 quốc tế, là công ty hóa mỹ phẩm nối tiếngduy nhất của Mỹ với lịch sử vẻ vang hàng trăm năm hoạt động giải trí, công ty cũng có nhữngcông nghệ sản xuất những loại hóa mỹ phẩm số 1 quốc tế giống như Unilever. Ở thị trường châu Á, Unilever có sự trỗi dậy can đảm và mạnh mẽ, trong khi ở châuÂu, P&G chiếm lợi thế gần như tuyệt đối. Vì vậy, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể thấy chiếnlược của Unilever ở thị trường châu Á, đặc biệt quan trọng ở Việt Nam, là bằng bất kể mọigiá cầm chân sự tăng trưởng của P&G. Hai bên đã vận dụng rất nhiều giải pháp : giảm giá, mạng lưới hệ thống phân phối, cạnh tranh đối đầu trực tiếp, … nhưng nhìn chung, P&G vẫncó vẻ hạng sang hơn, và Unilever chiếm nhiều thị trường hơn. Unilvever có vẻ như cao thâm hơn khi luôn ra những chiêu thức marketingvà quảng cáo có vẻ như ” đàn áp ” đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu P&G. Có thể nói như vậy, vì Unilever có vẻ như khá áp đặt được với phong thái và lối sống của người ViệtNam trong khi P&G vẫn mang tính khu vực nhiều hơn. Nếu xét đến chiến lượctoàn cầu, P&G vẫn hơn hẳn Unilever với xác định hạng sang hơn và chiếm vị tríđộc tôn ở nhiều ngành hàng và nhiều thị trường quan trọng. Nhưng với sự gianhập thị trường Việt Nam sớm hơn là P&G, đồng nghĩa tương quan với nó là sự hiểu biếtthị trường Việt Nam thâm thúy hơn, môi trường tự nhiên kinh doanh thâm thúy hơn. Với lợithế của người đi trước, công ty tin rằng mình sẽ giành thắng lợi trong cuộcchiến với P&G. Theo đuổi chiến lược ship hàng những phân đoạn thị trường cóthu nhập cao hơn. Trong khi công ty đã nghiên cứu và phân tích là phân đoạn thị trường nàyViệt Nam không nhiều và công ty thì lại theo đuổi chất lượng ship hàng đại đa sốnhững người tiêu dùng trong xã hội. Đây là điều mà P&G không nhận ra tại thịtrường Việt Nam. Ngoài P&G công ty còn phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh cạnhtranh đến từ Nhật Bản, Nước Hàn như Kao, Double Rich … và những đối thủ cạnh tranh bảnxứ khác tại Việt Nam như Daso. Các tên thương hiệu đã quen thuộc với người Việthay là Mỹ Hảo, vì dân … và những công ty hóa mỹ phẩm không chuyên khác tại thịtrường Việt Nam. Lợi thế của những công ty này ở thị trường Việt Nam là sự hiểubiết thị trường thâm thúy và ship hàng được những phân đoạn thị trường mà công tykhông với tới được, tức là họ là những người lấp chỗ trống trên thị trường. Hiệntại ở Việt Nam có khoảng chừng 3 công ty lớn chuyên sản xuất những mẫu sản phẩm chăm sóccá nhân và mái ấm gia đình, cùng hàng trăm công ty lớn nhỏ hoạt động giải trí sản xuất những sảnphẩm này tại những thành phố, thị xã trên toàn nước. Tuy nhiên hoạt động giải trí của cáccông ty này thì trọn vẹn manh mún, thiếu một chiến lược dài hơi và rõ ràngđồng thời gặp hạn chế về mặt công nghệ tiên tiến, trình độ quản trị, và cái quan trọngnhất là thiếu vốn. Các mẫu sản phẩm của những công ty Việt Nam hiện tại hoàn toànchịu sự lép vế trước những công ty quốc tế. Lấy một thí dụ để vật chứng chođiều này, Qua thăm dò bỏ túi 100 người mua tại ẩm thực ăn uống Cora Miền đông ( Gầnthành phố TP HCM ), có 80 % người mua không dùng những mẫu sản phẩm hóa mỹ phẩmWebsite : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 của Việt Nam và chỉ có 20 % còn lại là dùng những sản phẩm hoá mỹ phẩm đượcsản xuất trong nước và của Trung Quốc. Thực ra so với những sản phẩm hoá mỹphẩm Việt Nam việc giá của những loại sản phẩm rẻ chưa chắc là một lợi thế. Nhiềusản phẩm chăm nom cá thể và mái ấm gia đình của Việt Nam rẻ tuy nhiên lại gây ra nhiềusự ngại ngùng từ phía những người tiêu dùng, những quan điểm đại loại như “ Cácsản phẩm chăm nom tóc có hơn 13.000 khiến cho tôi nghi ngại không dám dùngthử mẫu sản phẩm này ” hay ” Giá thấp quá, tôi không tin cậy lắm vào chất lượngcủa nó “ … Từ đó hoàn toàn có thể cho thấy việc gật đầu mẫu sản phẩm so với những mặthàng này không phải cứ có giá rẻ là được và cái quan trọng và mấu chốt nhất ởđây là chất lượng và uy tín. Hay như những mẫu sản phẩm bột giặt của Việt Nam quảngcáo với những khẩu hiệu “ Bột giặt tốt nhất tại Việt Nam “ cũng không được chàođón nhiều lắm vì “ có thực mới vực được đạo ” người tiêu dùng chỉ dùng thử sảnphẩm của những công ty này chỉ một lần và phát hiện nó không được như mìnhmong muốn và như quảng cáo thế là họ không mua nữa và thế là doanh nghiệpmất người mua … Ngoài ra tại thị trường những mẫu sản phẩm chăm nom cá thể và giađình Việt Nam còn có nhiều câu truyện và trường hợp tựa như như thế. Nhưngtựu chung lại yếu tố khó khăn vất vả nhất so với những công ty sản xuất hoá mỹ phẩmViệt Nam đó là chất lượng, vì hoá mỹ phẩm vốn là những mẫu sản phẩm nhạy cảmnó được nghênh đón nhiệt liệt, cũng như bị tẩy chay hàng loạt nếu như không đápứng những tiêu chuẩn về chất lượng so với người tiêu dùng. Trong những sản phẩmcủa Việt Nam có Vì dân ; với sự xác lập đúng mực thị trường tiềm năng, lựachọn thị trường ngách hài hòa và hợp lý. Vì dân sinh ra với tiêu chuẩn “ Giặt cực sạch trong khigiá chỉ bằng 2/3 so với mẫu sản phẩm quốc tế cùng loại. ” Không quảng cáo, không khuyến mại rầm rộ, thậm chí còn với công bố in sẵn trên vỏ hộp : “ Dành tấtcả ngân sách không thiết yếu cho chất lượng cao và giá rẻ. ” Có thời gian Vì dângiành 30 % thị trường tại thị trường tiềm năng. Vì dân có bước tiến lớn ở thị trườngnông thôn miền bắc. Vì dân đã tận dụng được hết lợi thế và lợi thế đó cũngchính là những hạn chế mà Unilever mắc phải. Bởi vậy, Vì dân cũng là một đốithủ không dễ chịu so với với Unilever. Tuy nhiên cái mà những doanh nghiệp trong nước không có được lại làthiếu kinh nghiệm tay nghề quản trị, thiếu công nghệ tiên tiến, thiếu chiến lược kinh doanh dài hơicho nên khi cạnh tranh đối đầu với công ty Unilever trong dài hạn thì lợi thế vẫnnghiêng về phía công ty Unilever. Nhìn một cách tổng quát, hoàn toàn có thể thuận tiện nhận thấy Unilever đã có đượcnhững thành công xuất sắc hơn P&G tại Việt nam về thị trường, doanh thu, doanh thu, cáchoạt động xã hội. Tuy nhiên những năm gần đây, đặc biệt quan trọng là từ khi P&G giảmgiá một số ít mẫu sản phẩm và đưa ra 1 số ít loại sản phẩm mới thì vận tốc tăng trưởng củaP và G cao hơn Unilever. => Sự cạnh tranh đối đầu giữa những doanh nghiệp trong ngành rất kinh khủng. b-Sản phẩm sửa chữa thay thế : 10W ebsite : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 Sản phẩm thay thế sửa chữa, đó là những sản phẩm & hàng hóa hoàn toàn có thể Giao hàng nhu yếu củakhách hàng cũng tựa như như mẫu sản phẩm của những doanh nghiệp trong ngành. Nếu mẫu sản phẩm sửa chữa thay thế càng giống mẫu sản phẩm của doanh nghiệp thì mối đe doạvới doanh nghiệp càng lớn. Người ta hoàn toàn có thể dùng bồ kết và những cây lá từ vạn vật thiên nhiên để gội đầu thaycho những mẫu sản phẩm dầu gội đầu thường thì. Quả bồ kết rất tốt và thực sự manglại cho người dùng một mái tóc khoẻ mạnh, bóng mượt, không có hoá chất, giárẻ. Tốt hơn rất nhiều những loại sản phẩm dầu gội đầu. Nhưng sẽ mất thời hạn đunnấu và phải dùng tiếp tục thì mới đem lại hiệu quả tốt. Trong khi đó, cácsản phẩm dầu gội đầu cũng hoàn toàn có thể mang lại những tác dụng tựa như. Có thể dùng trấu và gio nhà bếp thay cho những mẫu sản phẩm nước rửa bát. Nó sẽmang lại hiệu suất cao là bát được rửa sạch hơn và không có hóa chất nhưng nhữngsản phẩm để tẩy rửa này lúc bấy giờ rất khó kiếm. Đặc biệt không tạo bọt, khôngđể lại hương thơm trên bát đĩa. Do vậy, khó mà được người tiêu dùng ưachuộng. Tâm lý của con người thời văn minh thích dùng những mẫu sản phẩm chấtlượng nhanh gọn và gọn nhẹ. Chính điều này đã giúp cho những nhãn hàng tiêudùng lên ngôi. Có thể khẳng định chắc chắn rằng, trong quá trình lúc bấy giờ, sự rình rập đe dọa củacác loại sản phẩm thay thế sửa chữa sống sót và mang tính tác động ảnh hưởng không cao đến môitrường ngành của Unilever. c – Sức ép từ người mua : – Khách hàng tiềm năng của nhiều mẫu sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinhdoanh là giới trẻ thế hệ X ( những bạn trẻ tuổi từ 18-29 ), hiện có phần tự lập vàphóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định hành động chophần lớn những yếu tố trong đời sống, gồm có việc chọn mua những sản phẩmhàng tiêu dùng. Tỷ trọng của hoạt động giải trí shopping về những loại sản phẩm chăm sócvệ sinh cá thể và mái ấm gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà như Lipton, Knorr, Omo, Vim, Dove … của công ty Unilever không cao so với tổng ngân sách phátsinh hoạt động giải trí. Ví dụ : Có thể nghiên cứu và phân tích đôi nét về thị trường mỹ phẩm ở Việt Nam để thấy đượcsức ép từ phía người mua liệu có cao ? 1 > Xu hướng tiêu dùng : Có thể phân loại thành 3 Lever tuổi tiêu dùng : trên 35 tuổi, lứa tuổi từ25 đến 35 tuổi và lứa tuổi từ 15 đến 25 tuổi. Trong số này, lứa tuổi từ 15 đến 25 tuổi là đối tượng người tiêu dùng tiêu dùng tiềm năng và trong vài năm tới, những đối tượng người dùng nàysẽ làm đổi khác phong thái tiêu dùng của Việt Nam. Nhu cầu làm đẹp, sử dụngmỹ phẩm chất lượng cao trở nên thông dụng. Họ hiểu biết hơn, sành điệu hơn nênthói quen mua và sử dụng mẫu sản phẩm cũng khác trước. Họ luôn tìm kiếm nhữngtrải nghiệm về những tên thương hiệu quốc tế như một yếu tố để chứng minh và khẳng định vị trí xãhội của họ. 2 > Phân loại người mua sử dụng : 11W ebsite : http://www.docs.vn E-Mail : Tel  : 0918.775.368 Có 30 % số học viên ở độ tuổi 15 – 16 đã mở màn làm quen với một trongcác loại sản phẩm chăm nom da và trang điểm cơ bản như : sữa rửa mặt, sữa tắm, nước dưỡng cân đối da, kem dưỡng chống mụn, son dưỡng môi … Tỷ lệ tiêudùng này tăng dần và tăng cả số lượng theo độ tuổi. Đến khoảng chừng 17 – 19 tuổi, tỷlệ có dùng mỹ phẩm là 70 %, và trên 19 tuổi thì tỷ suất này đã gần 90 % ; số lượngcác loại sử dụng từ 3 món trở lên. Sản phẩm kem dưỡng da tích hợp chống muỗitập trung vào đối tượng người dùng người mua là người tiêu dùng nhỏ lẻ ( cá thể ) thíchhợp với độ tuổi từ 16 đến 50.3 > Số lượng người mua : Với thị trường hơn 80 triệu dân, thu nhập dân cư không ngừng đượccải thiện, nhất là phụ nữ ( chiến hơn ½ dân số ). Nữ giới thời nay đã được bìnhđẳng với phái mạnh về nhiều mặt, năng động tự bộc lộ mình giữ vai trò quantrọng hơn trong đời sống xã hội, có thu nhập cao. Nữ giới thời nay đã đượcbình đẳng với phái mạnh về nhiều mặt, năng động tự biểu lộ mình giữ vai tròquan trọng hơn trong đời sống xã hội, có thu nhập cao nên họ hoàn toàn có thể chi trả chonhững loại sản phẩm bảo vệ khung hình ( chống muỗi ) làm đẹp ( dưỡng da ) 4 > Đặc tính tiêu dùng : Người tiêu dùng Việt Nam có khuynh hướng “ tiên phong ” trong việc trang bịnhững loại sản phẩm & hàng hóa công nghệ tiên tiến mới. Việt Nam xếp thứ 9 toàn thế giới và thứ 5 trong khu vực về mức độ sáng sủa của người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là, mặc dầu có một quá khứ khó khăn vất vả và hiện tại nhiều giông bão, họ vẫn là nhữngngười khá rộng tay. Người Việt Nam thích tiêu tốn một lần ( họ cảm thấy mất íthơn so với chi nhiều lần với cùng một khoản tiền ). Từ đây hoàn toàn có thể thấy rằng thị trường của ngành sản xuất và kinh doanh hàngtiêu dùng đang thực sự là miếng bánh mê hoặc cho những doanh nghiệp vì độ phântán của người mua ở nghành kinh doanh mỹ phẩm này không cao hay quyềnđàm phán của người mua là không lớn. Mức độ thông tin về mẫu sản phẩm, dịch vụ của người mua là không thiếu, họluôn tăng cường tư vấn, cung ứng thông tin để người mua biết đến và thỏa mãnvề loại sản phẩm nhiều hơn. Theo Mark Nolan, giám đốc tiếp thị của Unilever tạichâu Âu thì : “ Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy, muốn cạnh tranh đối đầu và bảo vệnhãn hiệu của mình trên thị trường thì ngoài việc chiếm hữu một công nghệ tiên tiến siêucao, kỹ năng và kiến thức sản xuất đặc biệt quan trọng, mạng lưới hệ thống dịch vụ tinh xảo, mạng lưới hệ thống phân phối vàbán hàng tuyệt đối, … chúng tôi còn phải làm chủ và xu thế được giá cảtrên thị trường, làm chủ được những phương tiện đi lại truyền thông online đại chúng và biệnpháp marketing. Một nhu yếu nữa là Unilever phải làm thế nào để khách hàngcó thể nhớ, phân biệt, phân biệt, lựa chọn loại sản phẩm của hãng giữa rừng sảnphẩm tựa như trên thị trường ”. Về trong nước, Unilever Việt Nam có đến 5 triệusản phẩm được bán ra mỗi ngày. Điều này dẫn chứng cho năng lượng về mạnglưới đáp ứng của Unilever Việt Nam cũng như lòng tin của người tiêu dùngđối với Công ty. Về xuất khẩu, khối lượng xuất khẩu của Unilever Việt Namtăng trưởng rất nhanh, đạt 250 % trong vòng 5 năm qua, đa phần xuất sang thịtrường châu Á và châu Úc. 12

Source: https://vantamland.com
Category: Kinh Doanh

Tác giả: Admin