Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu gọi là gì

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối vớiNhà nước trong một kỳ kế tốn.Thơng qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản xuất,giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế tốn.Thơng qua số liệu trên báo cáo kết quả kinhdoanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhđể đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:

Phần 1: Lãi - lỗ

Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động lãi hoặc lỗ. Các chỉ tiêu phần này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và cácnghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu đều được trình bày theo 3 cột :quý trước, quý này và lũy kế từ đầu năm.Phần này phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phầnnày được theo dõi chi tiết riêng thành số còn phải nộp kỳ trước, số còn phải nộp vào cuối kỳ này.Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau:Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ trước năm nay với năm trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳtrước năm nay với năm trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.Thứ hai: Tính tốn và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm:9Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bánDoanh thu thuần x 100Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.2. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng x 100Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả vàngược lại.3. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = Chi phí quản lý doanhnghiệpDoanh thu thuần x 100Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý.Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quảquản lý càng cao và ngược lại. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần tính tốn và phân tích các chỉtiêu sau:[1]. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = Lợi nhuận gộpDoanh thu thuần x 100Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồngdoanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.[2]. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = Lợi nhuận thuầnDoanh thu thuần x 100Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.[3]. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = Lợi nhuận sau thuếDoanh thu thuần x 100 Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện:cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Thực chất của việc tính tốn nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với10tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mơ chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mơ chungđó.BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Nămtrước Nămnay Tăng, giảm Tỉ trọng trong từng bộ phận

tính tỷ lệ giá vốn trên doanh thu đây là một từ khóa được tìm nhiều nhất trên google về chủ đề về tính tỷ lệ giá vốn trên doanh thu. Trong bài viết này, Kienthucmmo.vn sẽ giúp bạn tìm hiểu Cách tính tỷ lệ giá vốn trên doanh thu mới nhất 2020.

Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu gọi là gì

Giá vốn hàng bán là gì?

Giá vốn hàng bán được hiểu dễ dàng là tất cả ngân sách để tạo ra một sản phẩm. Giá vốn hàng bán liên quan đến công cuộc bán hàng gồm có giá vốn hàng xuất kho, ngân sách bán hàng, chi phí cai quản công ty.

Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở các giai đoạn không giống nhau trong quá trình sản xuất mua bán như sau:

  • Giá vốn của sản phẩm tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tiễn phải trả cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế)
  • Ở các doanh nghiệp áp dụng mẹo khấu trừ thuế GTGT thì giá mua thực tiễn là số vốn ghi ở trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản discount, hàng bán bị trả lại
  • Ở các công ty áp dụng công thức tính thuế GTGT theo bí quyết trực tiếp ở trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế trừ đi các khoản khuyến mãi hàng bán,hàng bị trả lại (nếu có)
  • trị giá vốn thực tiễn của hàng mua nhập kho là giá trị mua thực tế của hàng hoá nhập kho.
  • giá trị vốn của hàng xuất kho là giá trị mua thực tế của hàng mua và ngân sách mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho

mong muốn kế toán giá vốn hàng bán cần xác định đúng đắn giá vốn hàng bán.

Giá vốn hàng bán được sử dụng để định hình hiệu quả kinh doanh là toàn bộ ngân sách mua bán liên quan đến quá trình sale, gồm có giá vốn hàng xuất kho, ngân sách sale, chi phí quản lý doanh nghiệp.

so với công ty thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao gồm giá trị mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng vừa mới xuất kho.

trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những mẹo sau:

a. phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương thức này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không để ý đi đến thời gian nhập xuất phương pháp này phản ánh chuẩn xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. bí quyết này thường được vận dụng với hàng hoá có trị giá cao nhập theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.

b. bí quyết nhập trước, xuất trước:

phương thức này dựa ở trên giả định hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất trước và quét đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ tính theo đơn giá mua thực tiễn nhập trước.

c. công thức nhập sau- xuất trước

phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau được xuất trước, get đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. giá trị mua thực tiễn hàng xuất kho tính theo đơn giá mua hàng nhập sau. trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập trước tiên

d. mẹo giá thực tiễn bình quân gia quyền

Theo mẹo này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân cuả hàng hoá theo công thức:

giá trị mua thực tế của hàng hoá xuất kho = số lượng hàng hoá xuất kho* đơn giá thực tiễn bình quân

e. mẹo giá hạch toán

đối với các doanh nghiệp mua hàng hoá vật tư thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thế sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài.Việc nhập xuất trước tiên phải tính hệ số giữa giá thực tiễn và giá hạch toán cuả hàng luân chuyển trong kỳ.

Sau khi tính trị giá thực tiễn của hàng xuất trong kỳ

f. cách tính giá vốn hàng bán thực tế theo công thức cân đối

Theo bí quyết này, trước tiên tính trị giá thực tế của hàng còn lại cuối kỳ bằng mẹo quét số lượng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối cùng trong tháng.sau đó dùng bí quyết cân đối để tính giá trị mua thực tế của hàng xuất kho.

g. phương thức tính theo đơn giá tồn đầu kỳ

giá trị hàng xuất kho = tỉ lệ hàng hoá xuất kho * đơn giá mua thực tiễn hàng tồn đầu kỳ

2. Tính giá vốn hàng bán

Sau khi tính được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và ngân sách bán hàng, ngân sách thống trị công ty của số hàng đã bán kế toán thống kê lại để tính giá trị vốn hàng bán theo công thức:

3. cách tính giá vốn hàng bán

a. Trường hợp công ty bán hàng theo mẹo trực tiếp:

  • Khi công ty xuất kho sản phẩm hàng hoá để bán: Nợ 632 – giá vốn thực tiễn của hàng hoá xuất kho; Có 156,155
  • Hàng hoá được bán theo mẹo giao tay ba: Nợ 632 – giá vốn hàng bán, Nợ 133 – thuế GTGT, Có 111, 112, 331…
  • Trường hợp công ty sản xuất hàng hoá hoàn thành nhưng k nhập kho mà bán ngay, kế toán ghi: Nợ 632 – giá vốn hàng bán, Có 154 – ngân sách sản xuất mua bán dở dang
  • Cuối kỳ, kết chuyển giá trị vốn hàng xuất kho vừa mới bán vào bên nợ TK 911- định hình kết quả mua bán, kế toán ghi: Nợ 911 – xác định hiệu quả mua bán, Có 632 – giá vốn hàng bán

b. Trường hợp công ty bán hàng theo mẹo gửi bán:

  • đối với tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo cách thức kê khai thường xuyên: Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi sản phẩm, hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các cửa hàng nhờ bán hộ, kế toán ghi:
    • Nợ 157 – hàng gửi bán
    • Có 155 – sản phẩm
    • Có 156 – hàng hoá
  • Trường hợp công ty mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho,kế toán ghi:
    • Nợ 157 – hàng gửi bán
    • Có 331 – phải trả cho người bán
  • Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc chứng từ thanh toán của KH, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển giá trị vốn của hàng vừa mới bán sang bên nợ TK 632 – giá vốn hàng bán. Nợ 632 – giá vốn hàng bán, Có 157 – hàng gửi bán. sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc dịch vụ vừa mới được thực hiện, khách hàng không chấp thuận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập kho:
    • Nợ 155 – sản phẩm
    • Nợ 156 – hàng hoá
    • Có 157 – hàng gửi bán
  • đối với các công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kiểm kê định kỳ. Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm send đi bán cuối kỳ nhưng chưa chấp thuận thanh toán, kế toán ghi: – Nợ 632 – giá vốn hàng bán – Có 157 – hàng send đi bán. Cuối kỳ, căn cứ vào hiệu quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa dựng lại là bán, kế toán ghi: – Nợ 157 – hàng send đi bán – Có 632 – giá vốn hàng bán.

Nguồn: Internet.