Tieểu cầu thấp nguyên nhân vì sao

Tieểu cầu thấp nguyên nhân vì sao

Trả lời: 

Chào bạn Dung, cảm ơn bạn đã gửi về câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ trả lời cho những thắc mắc của bạn qua những thông tin dưới đây:

1. Giảm tiểu cầu là gì

2. Nguyên nhân gây ra giảm tiểu cầu

3. Giảm tiểu cầu là bệnh gì

4. Cách điều trị và phòng tránh giảm tiểu cầu

5. Bác sĩ điều trị

Gọi điện Tư vấn và Hẹn khám Bác sĩ: 19001246 

Tư vấn qua CHAT FACEBOOK

Bảo mật danh tính hoàn toàn!

1. Hiện tượng giảm số lượng tiểu cầu trong máu là gì?

Tiểu cầu là một trong ba loại tế bào máu của cơ thể. Tiểu cầu được sinh ra từ tủy xương và có kích thước rất nhỏ, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể cầm máu nhờ các tính chất đặc thù là tập trung thành từng đám dính chặt vào thành mạch nơi có tổn thương và thoái hóa các chất nhầy để giải phóng ra yếu tố làm đông máu, giúp cơ thể cầm máu và bảo vệ thành mạch không bị rò rỉ. Khi số lượng tiểu cầu bị giảm thì quá trình đông máu không được thực hiện và gây nên tình trạng xuất huyết.

Ở người khỏe mạnh, thông thường có từ 150.000 – 450.000 tiểu cầu/mm3 máu, thế nhưng người mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu có chỉ số này dưới 150.000. Ở một số bệnh nhân,  chỉ số này hạ xuống rất thấp, 20.000 tiểu cầu/mm3 máu, thậm chí ít hơn. Ở trẻ em, bệnh nhi có số lượng tiểu cầu giảm 30.000 tiểu cầu/m3 máy cần được theo dõi liên tục và chữa trị kịp thời.

2. Nguyên nhân gây ra hiện tượng giảm tiểu cầu trong máu

Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng giảm tiểu cầu trong máu như:

- Hệ miễn dịch: đây là một trong những nguyên nhân chính gây giảm tiểu cầu. Bệnh y còn có một tên gọi khác trước đây là xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn. Kháng thể được tạo ra để tấn công các yếu tố ngoại lai thì nay nó tấn công phá hủy tiểu cầu của cơ thể. 

- Do thuốc: Một số thuốc có tác dụng phụ gây giảm tiểu cầu như (thuốc tim mạch, thuốc chống động kinh, kháng sinh), thuốc kháng đông máu heparin, hóa trị liệu,..

- Mang thai: khoảng 5% phụ nữ khỏe mạnh mang thai bị giảm tiểu cầu nhưng sau sinh thì bình thường và không có triệu chứng gì,...

- Ngoài ra nhiễm trùng nặng, nhiễm kí sinh trùng, nhiễm virus cúm, sởi, quai bị, viêm gan siêu vi… Các bệnh có lách to như xơ gan, cường lách.  Các bệnh tự miễn như: Lupus ban đỏ, viêm nút động mạch, viêm đa khớp dạng thấp… Các bệnh về máu như suy tủy toàn bộ, xơ tủy, ung thư máu, ung thư hạch, ung thư tủy di căn, thiếu máu tiêu huyết tự miễn,... cũng gây giảm tiểu cầu.3. Giảm tiểu cầu trong máu là dấu hiệu của bệnh gì?

Giảm tiểu cầu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nam nhiều hơn nữ, thường gặp nhất là ở trẻ em và những người trẻ tuổi. 

Giảm tiểu cầu có biểu hiện đặc trưng là hội chứng chảy máu, đặc biệt là ở da và niêm mạc. Nếu bị chảy máu dưới da, người bệnh có thể xuất hiện các chấm, nốt hoặc mảng bầm máu tụ dưới da. Người bệnh cũng có thể bị chảy máu mũi, lợi chân răng.

Nặng hơn, người bệnh có thể bị xuất huyết nội tạng, xuất huyết não – màng não, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết phổi, sinh dục (đa kinh, rong kinh, tiết niệu. Khi bị xuất huyết, người bệnh cũng sẽ bị thiếu máu tương xứng với mức độ chảy máu. Các xét nghiệm cho thấy gan, lá lạch, hạch không to.

Tieểu cầu thấp nguyên nhân vì sao

Giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát là gì?

Máu là một loại dịch trong cơ thể gồm hai thành phần huyết tương và các tế bào máu. Các tế bào bao gồm:

  • Hồng cầu cung cấp chất dinh dưỡng và khí ô-xy cho mô, tế bào;
  • Bạch cầu giúp cơ thể chống lại vi khuẩn và các tác nhân xâm nhập.
  • Tế bào tiểu cầu giúp đông máu khi cơ thể có vết thương, ngăn cản sự chảy máu.

Chỉ số tiểu cầu bình thường từ 150-450 G/l, nếu tiểu cầu dưới 100 G/l được gọi là giảm tiểu cầu. Tiểu cầu là tế bào máu cần thiết để cầm chảy máu. Nếu không đủ số lượng tiểu cầu trong máu bệnh nhân sẽ dễ bầm tím, xuất huyết hoặc không thể cầm máu khi có vết thương, nhổ răng, kinh nguyệt… Các triệu chứng xuất huyết khi có tiểu cầu thấp dưới 20 G/l, thậm chí số lượng tiểu cầu 10 G/l mới xuất huyết. Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật tiểu cầu phải đạt ít nhất 50 G/l.

Bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát (ITP: Idiopathic Thrombocytopenia Purpura) do hệ thống miễn dịch của cơ thể phá hủy tiểu cầu. Bạch cầu trong máu và trong lách là một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Hệ thống miễn dịch có thể bị hoạt hóa và tế bào bạch cầu phá hủy các tế bào mà đáng lẽ không được phá hủy, ví dụ như tiểu cầu của chính bạn. Quá trình này xảy ra chủ yếu ở trong lách. Giảm tiểu cầu miễn dịch là một loại bệnh tự miễn.

Một vài bệnh nhân có các tình trạng tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp, nhiễm khuẩn như virus HBV và HIV, lupus ban đỏ hệ thống…

Các dấu hiệu của bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát

Dấu hiệu gợi ý của bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát là hội chứng xuất huyết, bầm tím thường gặp ở da, niêm mạc…, có thể xuất huyết tự nhiên, xuất huyết sau va chạm hoặc sau một điều kiện thuận lợi như: nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, nhiễm độc… Xuất huyết có thể biểu hiện ở một hoặc nhiều vị trí:

  • Xuất huyết dưới da: hay gặp nhất và thường xuất hiện tự nhiên, đa hình thái (dạng chấm, nốt, mảng hoặc đám xuất huyết), đa lứa tuổi (màu sắc xuất huyết thay đổi theo thời gian: đỏ, tím, xanh, vàng sau đó mất đi không để lại dấu vết).
  • Xuất huyết niêm mạc: Chảy máu chân răng, chảy máu mũi, mắt…
  • Xuất huyết nội tạng: có thể gặp xuất huyết tại nhiều cơ quan khác nhau như:

+ Xuất huyết tiêu hóa: bệnh nhân nôn ra máu, đi ngoài phân đen…

+ Xuất huyết tử cung: kinh nguyệt kéo dài.

+ Xuất huyết đường tiết niệu: bệnh nhân đi tiểu ra máu…

+ Xuất huyết các cơ sâu và tổ chức dưới da gây ra các khối tụ máu (hematoma).

+ Xuất huyết não, màng não: bệnh nhân thường đau đầu, buồn nôn, nôn… Các biểu hiện thần kinh khu trú như liệt vận động, đại tiểu tiện không tự chủ… Đây là biểu hiện hiếm gặp, diễn biến nặng, đe dọa tính mạng bệnh nhân và thường xảy ra ở các bệnh nhân có số lượng quá thấp (TC <10 G/l), đặc biệt khi có chấn thương hoặc tổn thương mạch máu.

Mời xem thêm: Hướng dẫn đặt lịch khám, xét nghiệm theo yêu cầu

Các xét nghiệm để chẩn đoán giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát

Các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh bao gồm: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, huyết tủy đồ. Ngoài ra, bác sĩ sẽ thực hiện thêm một số xét nghiệm khác để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và chẩn đoán phân biệt như:

  • Các xét nghiệm vi sinh: HBsAg, anti HCV, anti HIV
  • Các xét nghiệm miễn dịch: ANA, Anti DsDNA, TSH, FT3, FT4, kháng thể kháng tiểu cầu trực tiếp và gián tiếp.
  • Các xét nghiệm nếu có kèm thiếu máu: Hồng cầu lưới, Sắt huyết thanh, Ferritin, Billirubin, Haptoglobin, LDH, nghiệm pháp Coombs trực tiếp, Coombs gián tiếp.

Giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát là một chẩn đoán loại trừ dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình, số lượng tiểu cầu máu ngoại vi giảm đơn độc; xét nghiệm tủy đồ có số lượng mẫu tiểu cầu bình thường hoặc tăng, hình thái bình thường; các dòng hồng cầu và bạch cầu hạt bình thường, không có tế bào ác tính.

Tieểu cầu thấp nguyên nhân vì sao

Điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát như thế nào?

Người bệnh không cần điều trị đặc hiệu khi số lượng tiểu cầu > 50 G/l và trên lâm sàng bệnh nhân không có triệu chứng xuất huyết, nhiễm trùng, hoặc bệnh nhân không có chỉ định can thiệp phẫu thuật.

Bắt đầu điều trị khi tiểu cầu < 30G/l và/ hoặc có xuất huyết hoặc cần can thiệp phẫu thuật.

Nhóm thuốc điều trị cơ bản là Corticoid: Methylprednisolone, Prednisolone, Dexamethasone (Với trường hợp xuất huyết nặng đe dọa tính mạng như xuất huyết não, xuất huyết tạng phải điều trị thuốc Corticoid liều cao và Gamma globulin tĩnh mạch).

Điều trị thuốc Corticoid trong thời gian ngắn thường không có tác dụng phụ đáng kể. Tuy nhiên, khi dùng Corticoid trong thời gian kéo dài có thể gây ra một số tác dụng phụ như tăng cân, giữ nước, mất ngủ, tăng huyết áp, đái tháo đường, loãng xương, đục thủy tinh thể, stress, nhiễm trùng… Đặc biệt khi dùng thuốc kéo dài mà bệnh nhân tự ý dừng thuốc đột ngột sẽ gây ra suy thượng thận cấp (rối loạn tiêu hóa, rối loạn tâm thần, trụy tim mạch…). Vì vậy, bệnh nhân không nên tự ngừng thuốc.

Corticoid cần được giảm liều từ từ để cơ thể có thời gian điều chỉnh, đôi lúc bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi khi giảm liều. Các tác dụng phụ sẽ giảm dần khi giảm liều thuốc điều trị. Bệnh nhân phải khám bệnh theo hẹn và tuân thủ điều trị của bác sỹ. Các bác sỹ sẽ điều chỉnh liều thuốc phù hợp để đảm bảo số lượng tiểu cầu an toàn và tối thiểu tác dụng phụ.

Truyền khối tiểu cầu, khối hồng cầu (nếu có thiếu máu), thuốc cầm máu, thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng (nếu có).

Nếu bệnh nhân không đáp ứng, hoặc đáp ứng kém với Corticoid, đó là khi số lượng tiểu cầu không tăng dù đã điều trị Corticoid, hoặc bệnh nhân có đáp ứng với Corticoid nhưng có tái phát và bác sỹ không muốn dùng liều cao Corticoid kéo dài vì các tác dụng phụ; bệnh nhân sẽ được điều trị thêm các thuốc phối hợp như các thuốc ức chế miễn dịch, thuốc kháng thể đơn dòng (Rituximab), thuốc kích thích tăng tạo tiểu cầu (TPO-RA: Eltrombopag); hoặc bệnh nhân sẽ được điều trị phẫu thuật cắt lách.

Cắt lách: 

Phương pháp cắt lách nội soi tương đối an toàn, tỉ lệ đáp ứng tăng tiểu cầu là 70-80% và tỉ lệ giữ được đáp ứng lâu dài là 60-70%. Tuy nhiên, sau khi cắt lách, hệ miễn dịch của người bệnh sẽ suy yếu, có thể dễ bị nhiễm trùng. Chính vì vậy, người bệnh cần được tiêm phòng trước và sau khi cắt lách. Ở trẻ em, cắt lách được chỉ định với bệnh nhân > 5 tuổi.

Rituximab: đây là một loại thuốc kháng thể đơn dòng có tác dụng làm cơ thể giảm sinh các kháng thể miễn dịch; tỉ lệ đáp ứng điều trị 60% nhưng tỉ lệ giữ đáp ứng lâu dài khoảng chỉ 40%. Rituximab là thuốc đắt tiền và không giữ được đáp ứng trong thời gian dài.

Thuốc kích thích tăng tạo tiểu cầu (Eltrombopag): là một loại thuốc mới được chỉ định khi người bệnh kháng với các phương pháp khác (corticoid, globulin tĩnh mạch). Thuốc ít tác dụng phụ, dễ dung nạp, đem lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân, tuy nhiên thuốc đắt tiền và dùng thường xuyên theo mức độ đáp ứng của người bệnh.

Các thuốc ức chế miễn dịch khác: azathioprin, cellcept, endoxan, neoral, dapson, hydroxychloroquin… là các thuốc có thể cân nhắc phối hợp điều trị với Corticoid khi bệnh nhân không đạt được đáp ứng điều trị.

BSCKII. Phan Quang Hòa – Trưởng khoa Bệnh máu lành tính, Viện Huyết học – Truyền máu TW cập nhật kiến thức chuyên môn về chẩn đoán và điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch

Bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát có điều trị được khỏi không?

Diễn biến bệnh tiên lượng tốt ở nhóm bệnh nhân trẻ em, chủ yếu là cấp tính, khả năng hồi phục 80%, tỷ lệ chuyển mạn tính khoảng 20%, tỷ lệ xuất huyết nặng rất thấp (< 0.5%).

Nhóm bệnh người lớn đa số chuyển thành mạn tính (80%), tỷ lệ xuất huyết não gặp cao hơn 1-5%, nên cần theo dõi và tuân thủ điều trị điều chỉnh liều thuốc theo đơn của bác sỹ chuyên khoa.

Lời khuyên về chế độ ăn uống và sinh hoạt với người bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch

  • Tuyệt đối phải tuân thủ ăn uống đầy đủ, chế độ ăn chín, uống sôi, hạn chế ăn đồ ăn chế biến sẵn. Không uống rượu bia, không sử dụng các chất kích thích, không hút thuốc lá.
  • Người bệnh nên ăn nhạt hơn bình thường để tránh giữ nước do dùng các thuốc Corticoid. Tránh ăn các thức ăn cay nóng như ớt, tiêu, thức ăn có độ acid cao như dấm, chanh, các loại quả chua ảnh hưởng đến dạ dày.
  • Không ăn thức ăn cứng như: ăn xương, ăn mía gây chảy máu chân răng.
  • Vệ sinh thân thể, chăm sóc răng miệng, dùng các thuốc sát khuẩn miệng họng.
  • Bệnh nhân nên nghỉ ngơi hạn chế lao động nặng, thể dục thể thao quá sức. Hạn chế đến những nơi đông người và nơi đang có dịch bệnh.
  • Khi về nhà nếu có hiện tượng bất thường về sức khỏe như: mệt mỏi, chảy máu chân răng, máu mũi, xuất huyết dưới da, đi ngoài phân đen, kinh nguyệt kéo dài… cần đi khám lại ngay.
Xin mời xem thêm: Lưu ý khi tiêm vắc xin Covid-19 với người bị bệnh máu

Khoa Bệnh máu lành tính

Viện Huyết học – Truyền máu TW