Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân nhận được thu nhập, trừ một số trường hợp sau: \> Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm: Là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. \> Đối với thu nhập từ lợi tức tăng vốn: Là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn \> Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu: Là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu Hồ sơ khai thuế TNCN và thời hạn nộp thuế (Cập nhật Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
1.1. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn của cá nhân khai thuế theo tháng/quý (điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP). 1.2. Tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn do cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng thưởng cho cổ đông hiện hữu: có thể lựa chọn khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng/quý (điểm g Khoản 4 Điều 8 và điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP). Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau: – Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau: + Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư. + Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán. – Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) II. Hồ sơ khai thuế: 2.1. Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn của cá nhân:
2.2. Đối với tổ chức, cá nhân khai thay nộp thay thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn do cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng thưởng cho cổ đông hiện hữu:
III. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: (Điều 44 Luật Quản lý thuế).
IV. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.
VI. Hướng dẫn khai tờ khai mẫu số 04/ĐTV-TNCN – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Cách điền tờ khai thuế TNCN từ đầu tư vốn (Cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng cổ phiếu) Theo khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
English version 1.Form of incomes from capital investment: According to Clause 3 of Article 2 of Circular 111/2013/TT-BTC: “Incomes from capital investment are personal income in the form of:
Not included in taxable income from capital investment for the profits of private enterprises, single member limited liability companies.
dd) Incomes from interest on bonds, treasury bills, and other valuable papers issued by Vietnamese organizations, except for the incomes defined in Point g.1 and g.3 Clause 1 Article 3 of this Circular.
2. PIT calculation method: Payable PIT amount = Taxed income x Tax rate 5% Note: For non-resident, the taxed income from capital investment shall be calculated for incomes incurred in Vietnam only 3. Time of incurring taxable income from capital investment is the time in which individual receive incomes, excluding: |