Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Show

Create an account

Tháng Chạp, bao nhiêu bộn bề, lo toan, rất đáng mang chờ kk

NH3 + AlCl3 + H2O → Al(OH)3 + NH4Cl được THPT Sóc Trăng biên soạn là phản ứng amoniac tác dụng với dung dịch muối của nhiều kim loại tạo thành kết tủa hiđroxit, cụ thể dung dịch muối của kim loại ở đây là AlCl3, sau phản ứng thu được kết tủa trắng Al(OH)3. Mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung.

1.  Phương trình phản ứng NH3 tác dụng với AlCl3

2NH3 + AlCl3 + 3H2O → Al(OH)3 ↓ + 3NH4Cl

Nhiệt độ thường

3. Phương trình ion rút gọn NH3 + AlCl3

Phương trình phản tử NH3 + AlCl3

Bạn đang xem: NH3 + AlCl3 + H2O → Al(OH)3 + NH4Cl

2NH3 + AlCl3 + 3H2O → Al(OH)3 ↓ + 3NH4Cl

Phương trình ion rút gọn:

Al3+ + 3NH3 + 3H2O →  Al(OH)3 + 3NH4+

Sục khí NH3 tới dư vào dung dịch AlCl3

4. Hiện tượng phản ứng xảy ra khi sục khí NH3 tới dư vào dung dịch AlCl3

Dung dịch amoniac tác dụng với dung dịch muối nhôm clorua tạo thành kết tủa nhôm hiđroxit có màu trắng Al(OH)3

5. Bài tập vận dụng liên quan 

Câu 1. Thực hiện thí nghiệm sục khí NH3 tới dư vào dung dịch AlCl3 sau phản ứng có hiện tượng

A. Thu được dung dịch trong suốt

B. Xuất hiện kết tủa trắng

C.  Xuất hiện kết tủa nâu đỏ

D. Xuất hiện khí có mùi khai

Đáp án B

Dẫn NH3 vào dung dịch AlCl3 có phản ứng hóa học sau:

AlCl3 + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH4Cl

Vì NH3 là bazo yếu nên không thể hòa tan được hidroxit Al(OH)3

Sau phản ứng Có kết tủa keo trắng không tan

Câu 2. Dung dịch NH3 có thể hòa tan được Zn(OH)2 là do:

A. Do Zn(OH)2 là một bazo ít tan

B. Do Zn(OH)2 có khả năng tạo thành phức chất tan

C. Do Zn(OH)2 là một bazo lưỡng tính

D. Do NH3 là một hợp chất có cực và là một bazo yếu

Đáp án B: Do Zn(OH)2 có khả năng tạo thành phức chất tan: Zn(NH3)4(OH)2 tan

Câu 3. Khi dẫn khí NH3 vào bình chứa Cl2 thì phản ứng tạo ra khói trắng. Hợp chất tạo thành có công thức là?

A. N2

B. NH3

C. NH4Cl

D. HCl

Đáp án C

2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl

NH3 khí + HClkhí → NH4Cl (khói trắng)

Câu 4. A là muối khi tác dụng với dung dịch NaOH dư sinh khí mùi khai, tác dụng với dung dịch BaCl2 sinh kết tủa trắng không tan trong HNO3. X là muối nào trong số các muối sau?

A. (NH4)2CO3.

B. (NH4)2SO3.

C. NH4HSO3.

D. (NH4)3PO4.

Đáp án C

X + NaOH dư sinh ra khí mùi khai ⟹ khí mùi khai là NH3 ⟹ X có chứa muối amoni (NH4+)

X + BaCl2 sinh ra kết tủa không tan trong HNO3 ⟹ kết tủa này phải tạo bởi kim loại mạnh và gốc axit mạnh ⟹ kết tủa là BaSO4

Kết hợp với đáp án ⟹ X là: NH4HSO4

Phương trình hóa học:

NH4HSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + NH3↑ (mùi khai) + 2H2O

NH4HSO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + NH4Cl + HCl

Câu 5. Cho các dung dịch sau: NH4Cl, Na2SO4, Ba(HCO3)2. Hóa chất nào sau đây có thể sử dụng để phân biệt các dung dịch đó?

A. Dung dịch KCl.

B. Dung dịch NaOH.

C. Dung dịch phenolphtalein

D. Dung dịch Ba(OH)2.

Đáp án B

Trích mẫu thử và đánh số thứ tự

Sử dụng dung dịch NaOH để nhận biết các dung dịch trên

Nhỏ dung dịch NaOH lần lượt vào 3 ống nghiệm đã được đánh số thứ tự trước đó

Ống nghiệm nào xuất hiện khí mùi khai thì dung dịch ban đầu là NH4Cl

NH4Cl + NaOH → NH3 + H2O + NaCl

Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa keo trắng thì dung dịch ban đầu là Ba(HCO3)2

2NaOH + Ba(HCO3)2 → BaCO3 + Na2CO3 + 2H2O

Ống nghiệm không xuất hiện, hiện tượng gì là dung dịch còn lại

Câu 6. Cho NH3 dư vào 100ml dung dịch gồm CuSO4 1M ; ZnCl2 0,5M, AgNO3 1M và AlCl3 1M. Khối lượng kết tủa sau phản ứng là

A. 9,8 gam

B. 4,9 gam

C. 7,8 gam

D. 5 gam

Đáp án C

Vì các ion Cu2+, Zn2+, Ag+ tạo kết tủa với NH3, sau đó kết tủa tan trong NH3 dư tạo phức

=> kết tủa thu được chỉ gồm Al(OH)3

nAl(OH)3 = nAlCl3 = 0,1 mol => m = 7,8 gam

Câu 7. Có 4 dung dịch mất nhãn sau: NH4Cl, NH4HCO3, NaNO3, MgCl2. Dùng hóa chất có thể dùng phân biệt 4 dung dịch trên với 1 lượt thử duy nhất là:

A. dung dịch Ca(OH)2

B. dung dịch KOH

C. dung dịch Na2SO4

D. dung dịch HCl

Đáp án A

Khi cho Ca(OH)2 vào 4 dung dịch: NH4Cl, NH4HCO3, NaNO3, MgCl2

Mẫu thử xuất hiện khí mùi khai NH3, hóa chất ban đầu là NH4Cl

2NH4Cl + Ca(OH)2 → CaCl2 + 2NH3 ↑ + 2H2O

Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng Mg(OH)2, hóa chất ban đầu là Mg(NO3)2

Mg(NO3)2 + Ca(OH)2 → Ca(NO3)2 + Mg(OH)2

Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng Al(OH)3 sau kết tủa tan Ba(AlO2)2, hóa chất ban đầu là Al(NO3)3

2Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 + 4H2O

Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng BaCO3 và khí mùi khai NH3, hóa chất ban đầu là Al(NO3)3

Mẫu thử không có hiện tượng gì, hóa chất ban đầu là NaCl

Câu 8. Cho 2,92 gam hỗn hợp X gồm NH4NO3 và (NH4)2SO4 tác dụng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH thu được 0,896 lít khí.Tìm pH của dung dịch NaOH đã dùng.

A.11

B.12

C.13

D.14

Đáp án C

Theo đề bài ta có:

nNH4NO3 = 0,02 mol;

n(NH4)2SO4 = 0,01 mol

=> nNaOH = 0,02 + 0,01.2 = 0,04 mol

→ CM(NaOH) = 0,04/0,4 = 0,1 => pH =13

Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu liên quan 

  • NH3 + HNO3 → NH4NO3
  • NH3 + Cl2 → N2 + NH4Cl
  • NH3 + O2 → NO + H2O
  • NH3 + HCl → NH4Cl
  • NH3 + H2O → NH4OH
  • NH4Cl + AgNO3 → NH4NO3 + AgCl
  • NH4Cl + NaOH → NH3 + H2O + NaCl
  • NH4Cl + Ca(OH)2 → CaCl2 + NH3 + H2O

Trên đây THPT Sóc Trăng vừa giới thiệu tới các bạn bài viết NH3 + AlCl3 + H2O → Al(OH)3 + NH4Cl, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Hóa học lớp 11. Mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 11, Ngữ văn 11, Tiếng Anh 11, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11…

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và học tập môn học THPT, THPT Sóc Trăng mời các bạn truy cập nhóm riêng dành cho lớp 11 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thể cập nhật được những tài liệu mới nhất.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Nhôm Hydroxit là một hợp chất vô cơ có chứa nhôm . Được sử dụng trong các chế phẩm miễn dịch khác nhau để cải thiện khả năng sinh miễn dịch, tá dược nhôm hydroxit bao gồm gel nhôm hydroxit trong dung dịch muối. Trong vắc xin, tác nhân này liên kết với tổ hợp protein, dẫn đến cải thiện quá trình xử lý kháng nguyên của hệ thống miễn dịch.

Nhôm hydroxit là một muối vô cơ được sử dụng làm thuốc kháng axit. Nó là một hợp chất cơ bản hoạt động bằng cách trung hòa axit clohydric trong dịch tiết dạ dày. Sự tăng pH sau đó có thể ức chế hoạt động của pepsin. Sự gia tăng các ion bicarbonat và prostaglandin cũng có thể tạo ra các tác dụng bảo vệ tế bào.

Nhôm hydroxit là một chất kháng axit, có nghĩa là nó trung hòa axit dạ dày dư thừa liên quan đến chứng khó tiêu . Nó cũng giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày của bạn khỏi bị kích ứng bởi axit.

Nhôm hydroxit cũng có thể làm giảm lượng phốt phát mà cơ thể bạn hấp thụ từ thực phẩm bạn ăn. Nó kết hợp với phốt phát trong dạ dày của bạn, và chất này sau đó được loại bỏ thay vì được hấp thụ. Mặc dù nhôm hydroxit đôi khi được kê đơn cho mục đích này ở những người mắc một số bệnh về thận, nhưng các loại thuốc khác thường được sử dụng cho mục đích này.

Nhôm hydroxit thường được dùng bằng đường uống để giảm tạm thời chứng ợ nóng hoặc trào ngược dạ dày thực quản.

Để đảm bảo đây là phương pháp điều trị phù hợp cho bạn, trước khi bạn dùng viên nang nhôm hydroxit, điều quan trọng là bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết:

- Nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú.

- Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào với cách hoạt động của gan hoặc bất kỳ vấn đề nào về cách hoạt động của thận.

- Nếu bạn được thông báo rằng bạn có nồng độ phốt phát thấp trong máu.

- Nếu bạn đã từng bị dị ứng với thuốc.

- Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này bao gồm bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng có sẵn để mua mà không cần toa bác sĩ, cũng như các loại thuốc thảo dược và thuốc bổ sung.

Trước khi bạn bắt đầu dùng viên nang, hãy đọc tờ rơi thông tin được in của nhà sản xuất từ ​​bên trong bao bì. Nó sẽ cung cấp cho bạn thêm thông tin về nhôm hydroxit và sẽ cung cấp cho bạn danh sách đầy đủ những tác dụng phụ mà bạn có thể gặp phải khi dùng thuốc.

Đối với chứng khó tiêu ở người lớn, uống một viên bốn lần một ngày trong bữa ăn và một viên trước khi đi ngủ. Viên nang không thích hợp cho trẻ em dùng làm thuốc kháng axit. Thuốc kháng axit được thực hiện tốt nhất khi các triệu chứng có khả năng xảy ra.

Nếu bạn đang dùng nhôm hydroxit để giảm lượng phốt phát trong cơ thể, bác sĩ sẽ cho bạn biết bạn nên uống bao nhiêu viên mỗi ngày. Bạn có thể được yêu cầu uống từ 4-20 viên một ngày. Uống các viên nang cách nhau trong ngày với bữa ăn của bạn.

Nhôm hydroxit có thể gây trở ngại cho các loại thuốc khác được dùng cùng lúc và có thể ngăn chúng hình thành được hấp thụ đúng cách. Tốt nhất là bạn nên để hai giờ giữa việc uống nhôm hydroxit và bất kỳ loại thuốc nào khác. 

Tận dụng tối đa quá trình điều trị của bạn

Có một số loại thực phẩm có thể làm cho các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn. Thực phẩm và đồ uống bị nghi ngờ là bạc hà, cà chua, sô cô la, thức ăn cay, đồ uống nóng, cà phê và đồ uống có cồn. Nếu có vẻ như một loại thực phẩm đang làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn, hãy thử tránh nó một thời gian để xem liệu các triệu chứng của bạn có cải thiện hay không. Ngoài ra, cố gắng tránh ăn nhiều bữa vì những bữa ăn này cũng có thể làm cho các triệu chứng của bạn tồi tệ hơn.

Nếu bất kỳ lúc nào bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt: khó nuốt, mất máu, sụt cân hoặc nếu bạn đang bị bệnh. Đây là những triệu chứng đôi khi liên quan đến chứng khó tiêu mà bác sĩ sẽ muốn điều tra thêm.

Cố gắng giữ lịch hẹn thường xuyên với bác sĩ để có thể theo dõi tiến trình của bạn. Bác sĩ của bạn có thể muốn bạn xét nghiệm máu theo thời gian.

Cùng với những tác dụng hữu ích của chúng, hầu hết các loại thuốc đều có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn mặc dù không phải ai cũng gặp phải chúng. Bảng dưới đây chứa một chất phổ biến nhất liên quan đến nhôm hydroxit. Bạn sẽ tìm thấy danh sách đầy đủ trong tờ rơi thông tin của nhà sản xuất được cung cấp cùng với thuốc của bạn. Các tác dụng không mong muốn thường cải thiện khi cơ thể bạn thích nghi với loại thuốc mới, nhưng hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bất kỳ điều nào sau đây tiếp tục hoặc trở nên phiền phức.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật. Đối với thế giới vô sinh, nước là một thành phần tham gia rộng rãi vào các phản ứng hóa học, nước là dung môi và là môi trường tàng trữ các điều kiện để thúc đẩy hay kìm hãm các quá trình hóa học. Đối với con người nước là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật

1. Tài nguyên nước và chu trình nước toàn cầu

Trái Đất có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương (71% diện tích bề mặt Trái Đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỉ km3, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3 (6,1%), còn 93,9% nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km3 (1,88 % thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực Trái Đất. Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng được 4,2 triệu km3 (0,28%) thủy quyển.

Các nguồn nước trong tự nhiên không ngừng vận động và chuyển trạng thái (lỏng, khí, rắn) tạo nên vòng tuần hoàn nước trong sinh quyển: Nước bốc hơi, ngưng tụ và mưa. Nước vận chuyển trong các quyển, hòa tan và mang theo nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng và một số chất cần thiết cho đời sống của động và thực vật.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Chu trình tuần hoàn của nước

Nước ao, hồ, sông và đại dương... nhờ năng lượng Mặt Trời bốc hơi vào khí quyển, hơi nước ngưng tụ lại rồi mưa rơi xuống bề mặt Trái Đất. Nước chu chuyển trong phạm vi toàn cầu, tạo nên các cân bằng nước và tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu Trái Đất. Hơi nước thoát từ các loài thực vật làm tăng độ ẩm của không khí. Một phần nước mưa thấm qua đất thành nước ngầm, nước ngầm và nước bề mặt đều hướng ra biển để tuần hoàn trở lại, đó là chu trình nước. Tuy nhiên, lượng nước ngọt và nước mưa trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay, hàng trăm trên toàn thế giới mới sử dụng khoảng 4.000 km3 nước ngọt, chiếm khoảng 40% lượng nước ngọt có thể khai thác được.

2.  Vai trò của nước

Nước ngọt là tài nguyên có thể tái tạo được, nhưng sử dụng phải cân bằng giữa nguồn nước dự trữ và tái tạo. Sử dụng cần phải hợp lý nếu muốn cho sự sống tiếp diễn lâu dài, vì hết nước thì cuộc sống của động - thực vật sẽ không tồn tại.

Trong Vũ trụ bao la chỉ có Trái Đất là có nước ở dạng lỏng, vì vậy giá trị của nước sau nhiều thập kỷ xem xét đã được đánh giá "Như dòng máu nuôi cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của Trái Đất, do vậy nước quý hơn vàng" 

Điều kiện hình thành đời sống thực vật phải có nước, nước chính là biểu hiện nơi muôn loài có thể sống được, đó là giá trị đích thực của nước.

Môi trường nước không tồn tại cô lập với các môi trường khác, nó luôn tiếp xúc trực tiếp với không khí, đất và sinh quyển. Phản ứng hóa học trong môi trường nước có rất nhiều nét đặc thù khi so sánh với cùng phản ứng đó trong phòng thí nghiệm hay trong sản xuất công nghiệp. Nguyên nhân của sự khác biệt đó là tính không cân bằng nhiệt động của hệ do tính "mở" tiếp xúc trực tiếp với khí quyển, thạch quyển, sinh quyển và số tạp chất trong nước cực kỳ đa dạng. giữa chúng luôn có quá trình trao đổi chất, năng lượng (nhiệt, quang, cơ năng), xảy ra sôi động giữa bề mặt phân cách pha. Ngay trong lòng nước cũng xảy ra các quá trình xa lạ với quy luật cân bằng hóa học - quá trình giảm entropi, sự hình thành và phát triển của các vi sinh vật.

a. Đời sống con người

Nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh vật. Con người có thể không ăn trong nhiều ngày mà vẫn sống, nhưng sẽ bị chết chỉ sau ít ngày (khoảng 3 ngày) nhịn khát, vì cơ thể người có khoảng 65 - 86% nước, nếu mất 12% nước cơ thể sẽ bị hôn mê và có thể chết.

Để hoạt động bình thường, cơ thể cần từ một đến bảy lít nước mỗi ngày để tránh mất nước; số lượng chính xác phụ thuộc vào mức độ hoạt động, nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố khác. Hầu hết lượng này được tiêu hóa qua các loại thực phẩm hoặc đồ uống khác ngoài việc uống nước lọc. Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Anh khuyên rằng, đối với một người khỏe mạnh thì cần khoảng 2,5 lít tổng lượng nước mỗi ngày là mức tối thiểu để duy trì lượng nước thích hợp. 

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Mỗi ngày trung bình mỗi người cần khoảng 2,5 đến 4 lít nước để cung cấp cho cơ thể. Khi cơ thể mất từ 10 đến 20 % lượng nước có thể trong cơ thể, động vật có thể chết.

Thận khỏe mạnh có thể bài tiết từ 0,8 lít đến 1 lít nước mỗi giờ, nhưng căng thẳng như tập thể dục có thể làm giảm lượng nước này. Mọi người có thể uống nhiều nước hơn mức cần thiết trong khi tập thể dục, khiến họ có nguy cơ bị nhiễm độcnước có thể gây tử vong. 

Cụ thể, lượng nước cần thiết dành cho từng loại đối tượng như sau:

- Đàn ông tiêu thụ khoảng 3 lít, phụ nữ là 2,2 lít

- Phụ nữ mang thai cần 2,4 lít và phụ nữ đang cho con bú cần uống khoảng 3 lít bởi vì một lượng lớn chất lỏng bị mất trong quá trình cho con bú. 

Khoảng 20 % lượng nước nạp vào là từ thức ăn, trong khi phần còn lại đến hơi thở. Khi gắng sức và tiếp xúc với nhiệt, lượng nước mất đi sẽ tăng lên và nhu cầu chất lỏng hàng ngày cũng có thể tăng lên. 

b. Công nghiệp và nông nghiệp

Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp và nhất là nông nghiệp rất lớn. Để khai thác một tấn dầu mỏ cần phải có 10m3 nước, muốn chế tạo một tấn sợi tổng hợp cần có 5600 m3 nước, một trung tâm nhiệt điện hiện đại với công suất 1 triệu kW cần đến 1,2 - 1,6 tỉ m3 nước trong một năm.

Tóm lại, nước có một vai trò quan trọng không thể thiếu được cho sự sống tồn tại trên Trái Đất, là máu sinh học của Trái Đất nhưng nước cũng là nguồn gây tử vong cho một người, cho nhiều người và cả một cộng đồng rộng lớn. Vì vậy, nói đến nước là nói tới việc bảo vệ rừng, trồng rừng, phát triển rừng để tái tạo lại nguồn nước, hạn chế cường độ dòng lũ lụt, để sử dụng nguồn nước làm thủy điện, để cung cấp nước sạch. Phải sử dụng hợp lý nước sinh hoạt và sản xuất đi đôi với việc chống ô nhiễm nguồn nước đã khai thác sử dụng, phải xử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt.

3. Sự thật thú vị 

- Khoảng 97% nước của Trái Đất là nước mặn (biển, đại dương), có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Khoảng 2% nước thuộc dạng băng đá nằm ở hai cực Trái Đất. Chỉ có 1% nước của Trái Đất kể trên được con người sử dụng, trong đó: khoảng 30% dùng cho mục đích tưới tiêu, 50% dùng cho các nhà máy sản xuất năng lượng, 7% dùng cho sinh hoạt và 12% dùng cho sản xuất công nghiệp.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Khoảng 97% nước của Trái Đất là nước mặn (biển, đại dương), có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho nhu cầu sinh hoạt của con người.

- Nước bề mặt dễ bị ô nhiễm bởi hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải của con người và động vật có trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

- Bên cạnh đó, nước còn là một trong những chỉ tiêu xác định mức độ phát triển của nền kinh tế xã hội. Thí dụ, để có được 1 tấn sản phẩm thì lượng nước cần tiêu thụ như sau: than thì cần từ 3 đến 5 tấn nước; dầu mỏ từ 30 đến 50 tấn nước; giấy từ 200 - 300 tấn nước; gạo từ 5000 - 10000 tấn nước; thịt từ 20000 - 30000 tấn nước.

- Bạn có biết nước tinh khiết nhất ở trong thiên nhiên là nước mưa và tuyết không? Nhưng chúng cũng chứa một số khí tan được và những chất khác có ở trong khí quyển như O2, N2, CO2, các muối amoni nitrat, nitrit và cacbonat, những dấu vết của các chất hữu cơ, bụi. 

- Nước ngầm là nước mưa rơi xuống mặt đất, thấm qua những lớp thấm nước như đất, cát đi đến lớp không thấm nước như đất sét sẽ tạo nên hồ nước ngầm. Thành phần của nước ngầm phụ thuộc vào những lớp đất mà nó đi qua và vào thời gian nó tiếp xúc với các lớp đó.

- Nước sông chứa nhiều tạp chất và với lượng nhiều hơn so với nước ngầm. Ngoài các khí tan được của khí quyển như O2, N2, CO2 trong nước sông còn có các muối carbonat, sulfat, chloride, của một số kim loại như calci, magie và natri, các chất hữu cơ, một ít chất vô cơ ở dạng lơ lửng. 


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Amoniac , còn được gọi là NH3 , là một chất khí không màu, có mùi đặc biệt bao gồm các nguyên tử nitơ và hydro. Nó được tạo ra một cách tự nhiên trong cơ thể con người và trong tự nhiên — trong nước, đất và không khí, ngay cả trong các phân tử vi khuẩn nhỏ. Đối với sức khỏe con người, amoniac và ion amoni là những thành phần quan trọng của quá trình trao đổi chất.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Ứng dụng của amoniac trong đời sống và công nghiệp

1. Sản xuất phân bón

Ở Mỹ tính đến năm 2019, khoảng 88% amoniac được sử dụng làm phân bón dưới dạng muối, dung dịch hoặc dạng khan của nó. Khi bón vào đất, nó giúp tăng năng suất của các loại cây trồng như ngô và lúa mì. [56] 30% lượng nitơ nông nghiệp được sử dụng ở Mỹ ở dạng amoniac khan và 110 triệu tấn được sử dụng trên toàn thế giới mỗi năm. 

2. Tiền chất của các hợp chất nitơ 

Amoniac trực tiếp hoặc gián tiếp là tiền chất của hầu hết các hợp chất chứa nitơ. Hầu như tất cả các hợp chất nitơ tổng hợp đều có nguồn gốc từ amoniac. Một dẫn xuất quan trọng là axit nitric . Vật liệu quan trọng này được tạo ra thông qua quá trình Ostwald bằng cách oxy hóa amoniac với không khí trên chất xúc tác bạch kim ở 700–850 ° C (1,292–1,562 ° F), ≈9 atm.

Axit nitric được sử dụng để sản xuất phân bón , chất nổ và nhiều hợp chất hữu cơ.

Amoniac cũng được sử dụng để tạo ra các hợp chất sau: Hydrazine, Hydrogen cyanide, Hydroxylamine và amoni cacbonat , Phenol , Urê , Axit amin , Acrylonitrile.

Amoniac cũng có thể được sử dụng để tạo ra các hợp chất trong các phản ứng không được đặt tên cụ thể. Ví dụ về các hợp chất như vậy bao gồm: amoni peclorat , amoni nitrat , formamit , dinitơ tetroxit , alprazolam , etanolamin , etyl cacbamat , hexamethylenetetramin và amoni bicacbonat .

3. Chất tẩy rửa

Amoniac gia dụng là một dung dịch NH3 trong nước, và được sử dụng làm chất tẩy rửa đa năng cho nhiều bề mặt. Vì amoniac tạo ra độ sáng bóng tương đối không có vệt, một trong những công dụng phổ biến nhất của nó là làm sạch thủy tinh, đồ sứ và thép không gỉ. Nó cũng thường được sử dụng để làm sạch lò nướng và các vật dụng ngâm để làm sạch bụi bẩn nướng trên lò. Amoniac gia dụng có nồng độ theo trọng lượng từ 5 đến 10% amoniac. Các nhà sản xuất sản phẩm tẩy rửa của Hoa Kỳ được yêu cầu cung cấp bảng dữ liệu an toàn vật liệu của sản phẩm trong đó liệt kê nồng độ được sử dụng. 

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Amoniac gia dụng là một dung dịch NH3 trong nước, và được sử dụng làm chất tẩy rửa đa năng cho nhiều bề mặt. 

4. Lên men 

Dung dịch amoniac từ 16% đến 25% được sử dụng trong công nghiệp lên men như một nguồn nitơ cho vi sinh vật và để điều chỉnh pH trong quá trình lên men.

5. Chất kháng khuẩn cho các sản phẩm thực phẩm 

Trong một nghiên cứu, amoniac khan đã tiêu diệt 99,999% vi khuẩn gây bệnh động vật trong 3 loại thức ăn chăn nuôi , nhưng không tiêu diệt được thức ăn ủ chua .

Amoniac khan hiện được sử dụng thương mại để giảm hoặc loại bỏ sự nhiễm vi sinh vật đối với thịt bò. Thịt bò nạc mịn (thường được gọi là " chất nhờn màu hồng ") trong ngành công nghiệp thịt bò được làm từ thịt bò vụn béo (c. 50–70% chất béo) bằng cách loại bỏ chất béo bằng cách sử dụng nhiệt và ly tâm, sau đó xử lý với amoniac để tiêu diệt E. coli . Quy trình này được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ coi là hiệu quả và an toàn dựa trên một nghiên cứu cho thấy rằng phương pháp điều trị này làm giảm vi khuẩn E. coli xuống mức không thể phát hiện được. 

6. Điện lạnh

Do đặc tính hóa hơi của amoniac, nó là một chất làm lạnh hữu ích. Nó thường được sử dụng trước khi xuất hiện các chlorofluorocarbon (Freons). Amoniac khan được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng làm lạnh công nghiệp và sân chơi khúc côn cầu vì hiệu quả năng lượng cao và chi phí thấp. Nó có nhược điểm là độc hại và yêu cầu các thành phần chống ăn mòn, điều này hạn chế việc sử dụng trong gia đình và quy mô nhỏ. Cùng với việc sử dụng trong làm lạnh nén hơi hiện đại , nó được sử dụng trong một hỗn hợp cùng với hydro và nước trong tủ lạnh hấp thụ . Các chu kỳ Kalina, ngày càng có tầm quan trọng đối với các nhà máy điện địa nhiệt, phụ thuộc vào phạm vi sôi rộng của hỗn hợp amoniac-nước. Chất làm mát amoniac cũng được sử dụng trong bộ tản nhiệt S1 trên Trạm Vũ trụ Quốc tế theo hai vòng được sử dụng để điều chỉnh nhiệt độ bên trong và cho phép các thí nghiệm phụ thuộc vào nhiệt độ. 

Tầm quan trọng tiềm tàng của amoniac như một chất làm lạnh đã tăng lên khi phát hiện ra rằng CFCs và HFCs thông khí là những khí nhà kính cực kỳ mạnh và ổn định. 

7. Để xử lý khí thải 

Amoniac được sử dụng để lọc SO2 khỏi quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch, và sản phẩm thu được được chuyển thành amoni sunfat để sử dụng làm phân bón. Amoniac trung hòa các chất ô nhiễm nitơ oxit (NOx ) do động cơ diesel thải ra. Công nghệ này, được gọi là SCR ( khử xúc tác chọn lọc ), dựa trên chất xúc tác dựa trên vanadia.

Amoniac có thể được sử dụng để giảm thiểu sự tràn phosgene ở dạng khí.

8. Làm nhiên liệu 

Mật độ năng lượng thô của amoniac lỏng là 11,5 MJ / L, bằng khoảng một phần ba so với động cơ diesel . Có cơ hội chuyển đổi amoniac trở lại thành hydro, nơi nó có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng cho pin nhiên liệu hydro hoặc nó có thể được sử dụng trực tiếp trong pin nhiên liệu amoniac trực tiếp oxit rắn nhiệt độ cao để cung cấp nguồn năng lượng hiệu quả không thải ra khí nhà kính.

Sự chuyển đổi amoniac thành hydro thông qua quá trình natri amide, để đốt cháy hoặc làm nhiên liệu cho pin nhiên liệu màng trao đổi proton, có khả năng. Việc chuyển đổi thành hydro sẽ cho phép lưu trữ hydro ở gần 18 % trọng lượng so với ≈5% đối với hydro dạng khí dưới áp suất.

Động cơ amoniac hoặc động cơ amoniac, sử dụng amoniac làm chất lỏng hoạt động , đã được đề xuất và đôi khi được sử dụng.

Nguyên tắc tương tự như nguyên tắc được sử dụng trong đầu máy không lửa , nhưng với amoniac làm chất lỏng hoạt động, thay vì hơi nước hoặc khí nén. Động cơ amoniac đã được sử dụng thử nghiệm vào thế kỷ 19 bởi Goldsworthy Gurney ở Anh và tuyến Xe điện Đại lộ St. Charles ở New Orleans vào những năm 1870 và 1880, và trong Thế chiến II, amoniac được sử dụng để cung cấp năng lượng cho xe buýt ở Bỉ.

Amoniac đôi khi được đề xuất như một giải pháp thay thế thực tế cho nhiên liệu hóa thạch cho động cơ đốt trong. Chỉ số octan cao của nó là 120  và nhiệt độ ngọn lửa thấp cho phép sử dụng tỷ lệ nén cao mà không bị phạt do tạo ra NOx cao. Vì amoniac không chứa carbon nên quá trình đốt cháy của nó không thể tạo ra carbon dioxide , carbon monoxide , hydrocacbon hoặc muội than .

Mặc dù việc sản xuất amoniac hiện tạo ra 1,8% lượng khí thải CO2 toàn cầu, một báo cáo của Hiệp hội Hoàng gia năm 2020  tuyên bố rằng amoniac "xanh" có thể được sản xuất bằng cách sử dụng hydro cacbon thấp (hydro xanh và hydro xanh). Hoàn toàn khử cacbon trong sản xuất amoniac và hoàn thành các mục tiêu không có thực có thể đạt được vào năm 2050.

Tuy nhiên, không thể dễ dàng sử dụng amoniac trong các động cơ chu trình Otto hiện có vì phạm vi dễ cháy rất hẹp của nó , và cũng có những rào cản khác đối với việc sử dụng ô tô rộng rãi. Về nguồn cung cấp amoniac thô, các nhà máy sẽ phải được xây dựng để tăng mức sản xuất, đòi hỏi nguồn vốn và năng lượng đáng kể. Mặc dù nó là hóa chất được sản xuất nhiều thứ hai (sau axit sulfuric), quy mô sản xuất amoniac chỉ chiếm một phần nhỏ trong việc sử dụng xăng dầu trên thế giới. Nó có thể được sản xuất từ ​​các nguồn năng lượng tái tạo, cũng như than đá hoặc năng lượng hạt nhân. Đập Rjukan 60 MW ở Telemark , Na Uy sản xuất amoniac trong nhiều năm từ năm 1913, cung cấp phân bón cho phần lớn châu Âu.

So với hydro làm nhiên liệu , amoniac tiết kiệm năng lượng hơn nhiều và có thể được sản xuất, lưu trữ và phân phối với chi phí thấp hơn nhiều so với hydro phải được nén hoặc ở dạng chất lỏng đông lạnh.

Động cơ tên lửa cũng được cung cấp nhiên liệu bằng amoniac. Các phản ứng Motors XLR99 động cơ tên lửa mà powered X-15 máy bay nghiên cứu hypersonic sử dụng amoniac lỏng. Mặc dù không mạnh bằng các loại nhiên liệu khác nhưng nó không để lại muội than trong động cơ tên lửa có thể tái sử dụng và mật độ của nó xấp xỉ với mật độ của chất ôxy hóa, ôxy lỏng, điều này giúp đơn giản hóa thiết kế của máy bay.

Amoniac xanh được coi là nhiên liệu tiềm năng cho các tàu container trong tương lai. Vào năm 2020, các công ty Giải pháp năng lượng DSME và MAN đã công bố việc đóng một con tàu dựa trên amoniac, DSME có kế hoạch thương mại hóa nó vào năm 2025.

9. Như một chất kích thích 

Dấu hiệu chống meth trên bể chứa amoniac khan, Otley, Iowa . Amoniac khan là một loại phân bón nông trại phổ biến, cũng là một thành phần quan trọng trong việc tạo ra methamphetamine. Năm 2005, Iowa đã sử dụng tiền trợ cấp để phát hàng nghìn ổ khóa nhằm ngăn chặn tội phạm xâm nhập vào bể chứa. 

Amoniac, là hơi được giải phóng bởi các muối có mùi , được sử dụng đáng kể như một chất kích thích hô hấp. Amoniac thường được sử dụng trong sản xuất methamphetamine bất hợp pháp thông qua quá trình khử bạch dương .

Phương pháp Birch sản xuất methamphetamine rất nguy hiểm vì kim loại kiềm và amoniac lỏng đều rất dễ phản ứng, và nhiệt độ của amoniac lỏng làm cho nó dễ bị sôi bùng nổ khi thêm chất phản ứng. 

11. Dệt may

Amoniac lỏng được sử dụng để xử lý vật liệu bông, tạo ra các đặc tính như chất làm mềm , sử dụng chất kiềm. Đặc biệt, nó được sử dụng để giặt sơ đồ len.

12. Tăng ga 

Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, amoniac ít đậm đặc hơn khí quyển và có khoảng 45-48% sức nâng của hydro hoặc heli . Amoniac đôi khi được sử dụng để lấp đầy bóng bay thời tiết như một khí nâng . Do có nhiệt độ sôi tương đối cao (so với heli và hydro), amoniac có thể được làm lạnh và hóa lỏng trên khí cầu để giảm lực nâng và thêm dằn (và quay trở lại dạng khí để tăng lực nâng và giảm chấn lưu).

13. Chế biến gỗ 

Amoniac đã được sử dụng để làm sẫm màu gỗ sồi trắng làm bằng gỗ quý trong Đồ thủ công & Thủ công mỹ nghệ và đồ nội thất theo phong cách Mission. Khói amoniac phản ứng với tannin tự nhiên trong gỗ và khiến gỗ thay đổi màu sắc.


Page 2

1. Nhiên liệu Mêtan là một nhiên liệu quan trọng. So với than đá, đốt cháy metan sinh ra ít CO2 trên mỗi đơn vị nhiệt giải phóng. Ở nhiều nơi, mêtan được dẫn tới từng nhà nhằm mục đích sưởi ấm và nấu ăn. Nó thường được biết tới với cái tên khí thiên nhiên. 2. Trong công nghiệp Mêtan được dùng trong nhiều phản ứng hóa công nghiệp và có thể được chuyên chở dưới dạng khí hóa lỏng. Trong hóa công nghiệp, mêtan là nguyên liệu sản xuất hydro, methanol, axit axetic và anhydrit axetic. 3. Mêtan trong khí quyển Trái Đất Mêtan trong khí quyển là một khí gây hiệu ứng nhà kính. Mật độ của nó đã tăng khoảng 150% từ năm 1750 và đến năm 1998, mật độ trung bình của nó trên bề mặt Trái Đất là 1745 ppb. Mật độ ở bán cầu Bắc cao hơn vì ở đó có nhiều nguồn mêtan hơn (cả thiên nhiên lẫn nhân tạo). Mật độ của mêtan thay đổi theo mùa, thấp nhất vào cuối mùa hè. 4. Quá trình phân huỷ Cơ chế phá hủy chính của mêtan trong khí quyển là qua tác dụng với gốc hydroxit (.OH): CH4 + ·OH → ·CH3 + H2O Phản ứng này diễn ra ở tầng đối lưu làm cho mêtan tồn tại được trong khoảng 9,6 năm. 5. Sự giải phóng đột ngột của sàng mêtan Ở áp suất lớn, ví dụ như ở dưới đáy đại dương, mêtan tạo ra một dạng sàng rắn với nước, được gọi là mêtan hydrat.Một số lượng chưa xác định nhưng có lẽ là rất nhiều mêtan bị giữ lại dưới dạng này ở đáy biển. Sự giải phóng đột ngột của một thể tích lớn mêtan từ những nơi đó vào khí quyển là một giả thuyết về nguyên nhân dẫn tới những hiện tượng Trái Đất nóng lên trong quá khứ xa, đỉnh cao là khoảng 55 triệu năm trước. Một tổ chức đã ước tính trữ lượng quặng mêtan hydrat dưới đáy đại dương vào khoảng 10 triệu triệu tấn (10 exagram). Giả thuyết rằng nếu Trái Đất nóng lên đến một nhiệt độ nhất định, toàn bộ lượng mêtan này có thể một lần nữa bị giải phóng đột ngột vào khí quyển, khuếch đại hiệu ứng nhà kính lên nhiều lần và làm Trái Đất nóng lên đến mức chưa từng thấy. 6. Mêtan bên ngoài Trái Đất Mêtan đã được phát hiện hoặc tin là tồn tại ở vài nơi trong Hệ Mặt Trời. Người ta cho rằng nó được tạo ra nhờ những quá trình phản ứng vô sinh.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật. Đối với thế giới vô sinh, nước là một thành phần tham gia rộng rãi vào các phản ứng hóa học, nước là dung môi và là môi trường tàng trữ các điều kiện để thúc đẩy hay kìm hãm các quá trình hóa học. Đối với con người nước là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật

1. Tài nguyên nước và chu trình nước toàn cầu

Trái Đất có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương (71% diện tích bề mặt Trái Đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỉ km3, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3 (6,1%), còn 93,9% nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km3 (1,88 % thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực Trái Đất. Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng được 4,2 triệu km3 (0,28%) thủy quyển.

Các nguồn nước trong tự nhiên không ngừng vận động và chuyển trạng thái (lỏng, khí, rắn) tạo nên vòng tuần hoàn nước trong sinh quyển: Nước bốc hơi, ngưng tụ và mưa. Nước vận chuyển trong các quyển, hòa tan và mang theo nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng và một số chất cần thiết cho đời sống của động và thực vật.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Chu trình tuần hoàn của nước

Nước ao, hồ, sông và đại dương... nhờ năng lượng Mặt Trời bốc hơi vào khí quyển, hơi nước ngưng tụ lại rồi mưa rơi xuống bề mặt Trái Đất. Nước chu chuyển trong phạm vi toàn cầu, tạo nên các cân bằng nước và tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu Trái Đất. Hơi nước thoát từ các loài thực vật làm tăng độ ẩm của không khí. Một phần nước mưa thấm qua đất thành nước ngầm, nước ngầm và nước bề mặt đều hướng ra biển để tuần hoàn trở lại, đó là chu trình nước. Tuy nhiên, lượng nước ngọt và nước mưa trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay, hàng trăm trên toàn thế giới mới sử dụng khoảng 4.000 km3 nước ngọt, chiếm khoảng 40% lượng nước ngọt có thể khai thác được.

2.  Vai trò của nước

Nước ngọt là tài nguyên có thể tái tạo được, nhưng sử dụng phải cân bằng giữa nguồn nước dự trữ và tái tạo. Sử dụng cần phải hợp lý nếu muốn cho sự sống tiếp diễn lâu dài, vì hết nước thì cuộc sống của động - thực vật sẽ không tồn tại.

Trong Vũ trụ bao la chỉ có Trái Đất là có nước ở dạng lỏng, vì vậy giá trị của nước sau nhiều thập kỷ xem xét đã được đánh giá "Như dòng máu nuôi cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của Trái Đất, do vậy nước quý hơn vàng" 

Điều kiện hình thành đời sống thực vật phải có nước, nước chính là biểu hiện nơi muôn loài có thể sống được, đó là giá trị đích thực của nước.

Môi trường nước không tồn tại cô lập với các môi trường khác, nó luôn tiếp xúc trực tiếp với không khí, đất và sinh quyển. Phản ứng hóa học trong môi trường nước có rất nhiều nét đặc thù khi so sánh với cùng phản ứng đó trong phòng thí nghiệm hay trong sản xuất công nghiệp. Nguyên nhân của sự khác biệt đó là tính không cân bằng nhiệt động của hệ do tính "mở" tiếp xúc trực tiếp với khí quyển, thạch quyển, sinh quyển và số tạp chất trong nước cực kỳ đa dạng. giữa chúng luôn có quá trình trao đổi chất, năng lượng (nhiệt, quang, cơ năng), xảy ra sôi động giữa bề mặt phân cách pha. Ngay trong lòng nước cũng xảy ra các quá trình xa lạ với quy luật cân bằng hóa học - quá trình giảm entropi, sự hình thành và phát triển của các vi sinh vật.

a. Đời sống con người

Nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh vật. Con người có thể không ăn trong nhiều ngày mà vẫn sống, nhưng sẽ bị chết chỉ sau ít ngày (khoảng 3 ngày) nhịn khát, vì cơ thể người có khoảng 65 - 86% nước, nếu mất 12% nước cơ thể sẽ bị hôn mê và có thể chết.

Để hoạt động bình thường, cơ thể cần từ một đến bảy lít nước mỗi ngày để tránh mất nước; số lượng chính xác phụ thuộc vào mức độ hoạt động, nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố khác. Hầu hết lượng này được tiêu hóa qua các loại thực phẩm hoặc đồ uống khác ngoài việc uống nước lọc. Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Anh khuyên rằng, đối với một người khỏe mạnh thì cần khoảng 2,5 lít tổng lượng nước mỗi ngày là mức tối thiểu để duy trì lượng nước thích hợp. 

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Mỗi ngày trung bình mỗi người cần khoảng 2,5 đến 4 lít nước để cung cấp cho cơ thể. Khi cơ thể mất từ 10 đến 20 % lượng nước có thể trong cơ thể, động vật có thể chết.

Thận khỏe mạnh có thể bài tiết từ 0,8 lít đến 1 lít nước mỗi giờ, nhưng căng thẳng như tập thể dục có thể làm giảm lượng nước này. Mọi người có thể uống nhiều nước hơn mức cần thiết trong khi tập thể dục, khiến họ có nguy cơ bị nhiễm độcnước có thể gây tử vong. 

Cụ thể, lượng nước cần thiết dành cho từng loại đối tượng như sau:

- Đàn ông tiêu thụ khoảng 3 lít, phụ nữ là 2,2 lít

- Phụ nữ mang thai cần 2,4 lít và phụ nữ đang cho con bú cần uống khoảng 3 lít bởi vì một lượng lớn chất lỏng bị mất trong quá trình cho con bú. 

Khoảng 20 % lượng nước nạp vào là từ thức ăn, trong khi phần còn lại đến hơi thở. Khi gắng sức và tiếp xúc với nhiệt, lượng nước mất đi sẽ tăng lên và nhu cầu chất lỏng hàng ngày cũng có thể tăng lên. 

b. Công nghiệp và nông nghiệp

Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp và nhất là nông nghiệp rất lớn. Để khai thác một tấn dầu mỏ cần phải có 10m3 nước, muốn chế tạo một tấn sợi tổng hợp cần có 5600 m3 nước, một trung tâm nhiệt điện hiện đại với công suất 1 triệu kW cần đến 1,2 - 1,6 tỉ m3 nước trong một năm.

Tóm lại, nước có một vai trò quan trọng không thể thiếu được cho sự sống tồn tại trên Trái Đất, là máu sinh học của Trái Đất nhưng nước cũng là nguồn gây tử vong cho một người, cho nhiều người và cả một cộng đồng rộng lớn. Vì vậy, nói đến nước là nói tới việc bảo vệ rừng, trồng rừng, phát triển rừng để tái tạo lại nguồn nước, hạn chế cường độ dòng lũ lụt, để sử dụng nguồn nước làm thủy điện, để cung cấp nước sạch. Phải sử dụng hợp lý nước sinh hoạt và sản xuất đi đôi với việc chống ô nhiễm nguồn nước đã khai thác sử dụng, phải xử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt.

3. Sự thật thú vị 

- Khoảng 97% nước của Trái Đất là nước mặn (biển, đại dương), có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Khoảng 2% nước thuộc dạng băng đá nằm ở hai cực Trái Đất. Chỉ có 1% nước của Trái Đất kể trên được con người sử dụng, trong đó: khoảng 30% dùng cho mục đích tưới tiêu, 50% dùng cho các nhà máy sản xuất năng lượng, 7% dùng cho sinh hoạt và 12% dùng cho sản xuất công nghiệp.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Khoảng 97% nước của Trái Đất là nước mặn (biển, đại dương), có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho nhu cầu sinh hoạt của con người.

- Nước bề mặt dễ bị ô nhiễm bởi hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải của con người và động vật có trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

- Bên cạnh đó, nước còn là một trong những chỉ tiêu xác định mức độ phát triển của nền kinh tế xã hội. Thí dụ, để có được 1 tấn sản phẩm thì lượng nước cần tiêu thụ như sau: than thì cần từ 3 đến 5 tấn nước; dầu mỏ từ 30 đến 50 tấn nước; giấy từ 200 - 300 tấn nước; gạo từ 5000 - 10000 tấn nước; thịt từ 20000 - 30000 tấn nước.

- Bạn có biết nước tinh khiết nhất ở trong thiên nhiên là nước mưa và tuyết không? Nhưng chúng cũng chứa một số khí tan được và những chất khác có ở trong khí quyển như O2, N2, CO2, các muối amoni nitrat, nitrit và cacbonat, những dấu vết của các chất hữu cơ, bụi. 

- Nước ngầm là nước mưa rơi xuống mặt đất, thấm qua những lớp thấm nước như đất, cát đi đến lớp không thấm nước như đất sét sẽ tạo nên hồ nước ngầm. Thành phần của nước ngầm phụ thuộc vào những lớp đất mà nó đi qua và vào thời gian nó tiếp xúc với các lớp đó.

- Nước sông chứa nhiều tạp chất và với lượng nhiều hơn so với nước ngầm. Ngoài các khí tan được của khí quyển như O2, N2, CO2 trong nước sông còn có các muối carbonat, sulfat, chloride, của một số kim loại như calci, magie và natri, các chất hữu cơ, một ít chất vô cơ ở dạng lơ lửng. 


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nhiệt phân KMnO4 để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm theo phương trình hóa học sau: 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2 Dùng làm thuốc chữa bệnh cho cá. Được dùng trong Y học với tác dụng sát trùng. Kali pemanganat còn là một chất oxi hóa mạnh, thí dụ tác dụng với toluen khi đun nóng: C6H5-CH3 + 2KMnO4 → C6H5-COOK + 2MnO2 + KOH + H2O • Chất hấp thụ khí gas – Chất oxi hóa của đường saccharin, vitamin C v.v… – Chất làm bay màu của tinh bột, vải dệt, chất béo


Page 3

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương trình không xảy ra phản ứng

Nhỏ vài giọt benzen vào ống nghiệm chứa dung dịch brom, lắc nhẹ.

Hiện tượng nhận biết Br2 + C6H6 =>

Phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Mặc dù phân tử benzen có 3 liên kết đôi, nhưng nó không cộng với Br2 như các hiđrocacbon không no.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Ứng dụng

Brom được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như hóa chất nông nghiệp, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu, dược phẩm và các chất trung gian hóa học. Một số mục đích sử dụng đang bị loại bỏ vì lý do môi trường, nhưng các ứng dụng mới vẫn tiếp tục được tìm thấy.

Các hợp chất của brom có ​​thể được dùng làm chất chống cháy. Chúng được thêm vào xốp đồ nội thất, vỏ nhựa cho đồ điện tử và hàng dệt may để làm cho chúng ít bắt lửa hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng brom làm chất chống cháy đã bị loại bỏ ở Hoa Kỳ vì lo ngại về độc tính.

Organobromides được sử dụng trong bình chữa cháy halon được sử dụng để chữa cháy ở những nơi như bảo tàng, máy bay và xe tăng. Silver bromide là một hóa chất được sử dụng trong chụp ảnh phim.

Trước khi loại bỏ nhiên liệu có chì, người ta dùng brom để điều chế 1,2-di-bromoetan, là chất chống kích nổ.

Vai trò sinh học

Brom có ​​mặt với một lượng nhỏ, dưới dạng bromua, trong tất cả các sinh vật. Tuy nhiên, nó không có vai trò sinh học nào được biết đến đối với con người. Brom có ​​tác dụng gây khó chịu cho mắt và cổ họng, và tạo ra vết loét đau khi tiếp xúc với da.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Trong công nghlệp, benzen là nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ như nitro-benzen, anilin, clorobenzen, phenol, v.v...

Benzen phần lớn được dùng làm dung môi hoà tan chất mỡ, cao su, vecni; tẩy mỡ ở xương, da sợí, vải, len, dạ, lau khô, tẩy mỡ các tấm kim loạI và dụng cụ có bám bẩn chất mỡ.

Đặc biệt, benzen là một dung môi hoà tan được nhiều chất như mỡ, cao su, hắc ín, nhựa đường nhựa than, sơn, vecni..


Page 4

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương trình không xảy ra phản ứng

Đun sôi dung dịch gồm benzyl clorua và KOH trong butanol

Hiện tượng nhận biết KOH + C6H5CH2Cl =>

Phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Khi đun nóng với dung dịch kiềm trong ancol, dẫn xuất halogen bị tách HCl tạo thành liên kết đôi. Tuy nhiên, đối với phân tử benzyl bromua, H trong vòng benzen khó tách ra.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Kali hydroxit còn được gọi là dung dịch kiềm, còn được gọi là kali ăn da, nó là một chất nền mạnh được bán trên thị trường ở nhiều dạng bao gồm viên , mảnh và bột. Nó được sử dụng trong các ứng dụng hóa chất, công nghiệp và sản xuất khác nhau. Bên cạnh đó, kali hydroxit được sử dụng trong thực phẩm để điều chỉnh độ pH, làm chất ổn định và làm chất đặc. kali hydroxit còn được sử dụng để sản xuất xà phòng, làm chất điện phân trong pin kiềm và xi mạ điện, in thạch bản, tẩy sơn và véc ni. Chất tẩy rửa cống lỏng chứa 25 đến 36% kali hydroxit. Về mặt y học, kali hydroxit (KOH) được sử dụng rộng rãi trong việc chuẩn bị giá thể ướt của các bệnh phẩm lâm sàng khác nhau để quan sát bằng kính hiển vi của nấm và các yếu tố vi nấm trong da, tóc, móng tay và thậm chí cả dịch tiết âm đạo. Gần đây, nó đã được nghiên cứu về hiệu quả và khả năng dung nạp trong điều trị mụn cóc.

1. Chất tẩy rửa

Để sử dụng kali hydroxit làm chất tẩy rửa, nó cần được kết hợp với các chất hoạt động bề mặt và các nguồn kiềm khác trước khi hòa tan vào nước. Chất lỏng hoặc chất rắn tạo thành có thể được sử dụng để loại bỏ hầu hết các chất gây ô nhiễm khỏi nhiều loại bề mặt. Nó hoạt động bằng cách hạ thấp sức căng bề mặt của dung dịch, tách chất gây ô nhiễm khỏi bề mặt và tạo thành nhũ tương. Các chất hoạt động bề mặt có một đầu hòa tan trong nước (ưa nước) và một đầu hòa tan trong dầu (kỵ nước), tạo ra nhũ tương dầu nước dễ rửa trôi.

Điều quan trọng cần lưu ý là nồng độ kali hydroxit phải thay đổi tùy thuộc vào bề mặt được làm sạch. Ví dụ, bề mặt thép, gang và thép không gỉ có thể xử lý nồng độ cao hơn mức được khuyến nghị cho các bề mặt hợp kim tương đối 'mềm' như nhôm, đồng và đồng thau.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3
Để sử dụng kali hydroxit làm chất tẩy rửa, nó cần được kết hợp với các chất hoạt động bề mặt và các nguồn kiềm khác trước khi hòa tan vào nước.

Các đặc tính độc đáo của nó làm cho kali hydroxit trở thành một chất làm sạch đa năng và mạnh mẽ, mang lại kết quả tuyệt vời cho một loạt các ứng dụng làm sạch. Potassium hydroxide do Vynova sản xuất vì vậy được các thương hiệu sản phẩm tẩy rửa hàng đầu Châu Âu sử dụng rộng rãi, giúp bạn giữ gìn ngôi nhà của mình trong tình trạng tốt nhất.

2. Chất điện giải

Kali hydroxit trong nước được sử dụng làm chất điện phân trong pin kiềm dựa trên niken - cadmium , niken - hydro và mangan đioxit - kẽm . Kali hydroxit được ưu tiên hơn natri hydroxit vì dung dịch của nó dẫn điện hơn. Các pin nickel-metal hydride trong Toyota Prius sử dụng một hỗn hợp của kali hydroxit và natri hydroxit. Pin niken-sắt cũng sử dụng chất điện phân kali hydroxit.

3. Công nghiệp thực phẩm

Trong các sản phẩm thực phẩm, kali hydroxit hoạt động như một chất làm đặc thực phẩm, chất kiểm soát độ pH và chất ổn định thực phẩm. Các FDA xem xét nó (như là một thành phần thức ăn cho người trực tiếp) như thường an toàn khi kết hợp với "tốt" sản xuất điều kiện hành nghề sử dụng. [19] Nó được biết đến trong hệ thống số E là E525 .

4. Một số ứng dụng khác

Giống như natri hydroxit, kali hydroxit thu hút nhiều ứng dụng chuyên biệt, hầu như tất cả đều dựa vào các đặc tính của nó như một cơ sở hóa học mạnh với khả năng làm phân hủy nhiều vật liệu do đó. Ví dụ, trong một quá trình thường được gọi là "hỏa táng hóa học" hoặc " thay thế ", kali hydroxit đẩy nhanh quá trình phân hủy các mô mềm, cả động vật và con người, chỉ để lại xương và các mô cứng khác. Các nhà côn trùng học muốn nghiên cứu cấu trúc tốt của giải phẫu côn trùng có thể sử dụng dung dịch nước 10% KOH để áp dụng quy trình này. 

Trong tổng hợp hóa học, sự lựa chọn giữa việc sử dụng KOH và sử dụng NaOH được định hướng bởi độ hòa tan hoặc giữ chất lượng của muối tạo thành .

Đặc tính ăn mòn của kali hydroxit làm cho nó trở thành một thành phần hữu ích trong các chất và chế phẩm làm sạch và khử trùng các bề mặt và vật liệu có thể chống lại sự ăn mòn của KOH. 

KOH cũng được sử dụng để chế tạo chip bán dẫn. Xem thêm: khắc ướt dị hướng.

Potassium hydroxide thường là thành phần hoạt động chính trong hóa chất "tẩy lớp biểu bì" được sử dụng trong điều trị làm móng .

Vì các chất bazơ mạnh như KOH làm hỏng lớp biểu bì của sợi tóc , nên kali hydroxit được sử dụng để hỗ trợ hóa học loại bỏ lông trên da động vật. Da sống được ngâm vài giờ trong dung dịch KOH và nước để chuẩn bị cho giai đoạn lột da của quy trình thuộc da . Tác dụng tương tự này cũng được sử dụng để làm yếu tóc của con người để chuẩn bị cho việc cạo râu. Các sản phẩm cạo râu và một số loại kem cạo râu có chứa kali hydroxit để buộc mở lớp biểu bì tóc và hoạt động như một tác nhân hút ẩm để thu hút và ép nước vào sợi tóc, khiến tóc thêm hư tổn. Ở trạng thái suy yếu này, tóc dễ bị dao cạo cắt hơn.

Kali hydroxit được sử dụng để xác định một số loài nấm . Dung dịch nước 3–5% của KOH được bôi lên thịt của nấm và nhà nghiên cứu lưu ý xem màu của thịt có thay đổi hay không. Một số loài nấm có mang , bo bo , đa bào tử và địa y có thể nhận dạng được dựa trên phản ứng thay đổi màu sắc này. 


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3


Page 5

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Chất xúc tác: khí HCl khô

Phương trình không xảy ra phản ứng

Nhỏ dung dịch metanol vào ống nghiệm chứa dung dịch saccarozơ. Dẫn khí HCl khô vào ống nghiệm, đun nóng.

Hiện tượng nhận biết CH3OH + C12H22O11 =>

Phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Không giống với glucozơ, saccarozơ không còn nhóm OH hemiaxetal tự do nên không thể phản ứng với metanol khi có mặt HCl.


1. Formaldehyd, axit axetic, metyl tert -butylether Methanol chủ yếu được chuyển đổi thành formaldehyd , được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các polyme. Việc chuyển đổi đòi hỏi quá trình oxy hóa: 2 CH 3 OH + O 2 → 2 CH 2 O + 2 H 2 O Axit axetic có thể được sản xuất từ ​​methanol. 2. Metanol thành hydrocacbon, olefin, xăng Ngưng tụ metanol để sản xuất hydrocarbon và thậm chí các hệ thống thơm là cơ sở của một số công nghệ liên quan đến khí với chất lỏng . Chúng bao gồm methanol-to-hydrocarbon (MTH), methanol thành xăng (MTG), và methanol thành olefin (MTO), và methanol thành propylene (MTP). Các chuyển đổi này được xúc tác bởi zeolit như là chất xúc tác không đồng nhất . Quá trình MTG đã từng được thương mại hóa tại Motunui ở New Zealand. 3. Phụ gia xăng dầu Các châu Âu Nhiên liệu chất lượng Chỉ cho phép các nhà sản xuất nhiên liệu để pha trộn lên đến 3% methanol, với một số tiền bằng cosolvent, với xăng bán ra ở châu Âu. Trung Quốc sử dụng hơn 4,5 tỷ lít metanol mỗi năm làm nhiên liệu vận chuyển trong các hỗn hợp cấp thấp cho các phương tiện thông thường và các hỗn hợp cấp cao trong các phương tiện được thiết kế cho nhiên liệu metanol. 4. Hóa chất khác Methanol là tiền chất của hầu hết các methylamines , methyl halogen và methyl ethers đơn giản .Este metyl được sản xuất từ ​​metanol, bao gồm quá trình transester hóa chất béo và sản xuất diesel sinh học thông qua quá trình transester hóa 5. Sử dụng thích hợp và tiềm năng Chất mang năng lượng Methanol là một chất mang năng lượng đầy hứa hẹn bởi vì, là một chất lỏng, nó dễ dàng lưu trữ hơn hydro và khí tự nhiên. Nhiên liệu cho xe: Methanol đôi khi được sử dụng để làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong . 6. Các ứng dụng khác Methanol là một chất khử chất truyền thống cho ethanol, sản phẩm được gọi là " rượu biến tính " hoặc "tinh thần methyl hóa". Điều này thường được sử dụng trong Cấm để ngăn chặn việc tiêu thụ rượu lậu , và cuối cùng đã gây ra nhiều cái chết. Methanol được sử dụng làm dung môi và làm chất chống đông trong đường ống và dung dịch rửa kính chắn gió . Methanol được sử dụng làm chất chống đông làm mát ô tô vào đầu những năm 1900. Kể từ tháng 5 năm 2019, methanol đã bị cấm ở EU để sử dụng trong việc rửa hoặc rã đông kính chắn gió do nguy cơ tiêu thụ của con người. Trong một số nhà máy xử lý nước thải , một lượng nhỏ metanol được thêm vào nước thải để cung cấp nguồn thực phẩm carbon cho vi khuẩn khử nitơ , chuyển nitrat thành khí nitơ và làm giảm quá trình nitrat hóa các tầng ngậm nước nhạy cảm . Methanol được sử dụng như một tác nhân định mệnh trong điện di gel polyacrylamide . Pin nhiên liệu metanol trực tiếp là duy nhất trong nhiệt độ thấp, hoạt động áp suất khí quyển, cho phép chúng được thu nhỏ rất nhiều. [49] [50] Điều này, kết hợp với việc lưu trữ và xử lý methanol tương đối dễ dàng và an toàn, có thể mở ra khả năng của các thiết bị điện tử tiêu dùng chạy bằng pin nhiên liệu , như máy tính xách tay và điện thoại di động. Methanol cũng là một loại nhiên liệu được sử dụng rộng rãi trong các bếp lò cắm trại và chèo thuyền. Methanol đốt cháy tốt trong một lò đốt không áp suất, vì vậy bếp lò thường rất đơn giản, đôi khi chỉ hơn một cốc để chứa nhiên liệu. Sự thiếu phức tạp này làm cho họ trở thành một người yêu thích của những người đi bộ đường dài dành thời gian ở nơi hoang dã. Tương tự như vậy, rượu có thể được bôi để giảm nguy cơ rò rỉ hoặc đổ, như với nhãn hiệu " Sterno ". Methanol được trộn với nước và được bơm vào động cơ diesel và xăng hiệu suất cao để tăng công suất và giảm nhiệt độ không khí nạp trong một quy trình được gọi là phun metanol nước .



Page 6

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương trình không xảy ra phản ứng

Dẫn khí trimetylamin vào ống nghiệm chứa 1 ml dung dịch natri hiđroxit, lắc đều.

Hiện tượng nhận biết NaOH + (CH3)3N =>

Phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Do phân tử amin có nguyên tử nitơ còn đôi electron chưa liên kết nên amin thể hiện tính chất bazơ. Vì thế, chúng không phản ứng với dung dịch kiềm.


Natri hidroxit là chất rắn màu trắng, không mùi còn được gọi với cái tên thương mại là xút ăn da. Nó được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, một số ứng dụng của natri hydroxit bao gồm như sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa; dùng trong Dược phẩm và thuốc; chế biến quặng nhôm; xử lý nước...

1. Natri Hydroxit được dùng trong sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa.

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại. Thuốc tẩy clo được sản xuất bằng cách kết hợp clo với natri hydroxit. Chất tẩy rửa cống có chứa natri hydroxit nó sẽ chuyển đổi chất béo và dầu mỡ có thể làm tắc nghẽn đường ống thành xà phòng, hòa tan trong nước.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại.

2. Trong Dược phẩm và Thuốc

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

3. Trong lĩnh vực năng lượng

Đối với ngành công nghiệp năng lượng, natri hydroxit được sử dụng trong sản xuất pin nhiên liệu. Pin nhiên liệu hoạt động giống như pin để sản xuất điện một cách sạch sẽ và hiệu quả với một loạt các ứng dụng khác nhau trong đó bao gồm cả giao thông vận tải; xử lý vật liệu; và các ứng dụng điện dự phòng cố định, di động và khẩn cấp. Nhựa epoxy, được sản xuất bằng natri hydroxit, được sử dụng trong tuabin gió. 

4. Trong lĩnh vực xử lý nước thải

Bạn có biết rằng các cơ sở xử lý nước thải thành phố đã sử dụng natri hydroxit để kiểm soát độ chua của nước và giúp loại bỏ các kim loại nặng khỏi nước. 

Bên cạnh đó, natri hydroxit cũng được dùng để sản xuất natri hypoclorit (NaClO) - một chất khử trùng nước. 

5. Trong sản xuất thực phẩm

Natri hydroxit được sử dụng trong một số ứng dụng chế biến thực phẩm, chẳng hạn như xử lý dầu ô liu, hoặc giúp làm nâu bánh quy kiểu Bavaria, tạo cho chúng độ giòn đặc trưng.

Natri hydroxit còn được sử dụng để loại bỏ vỏ của cà chua, khoai tây và các loại trái cây, rau quả khác để đóng hộp và cũng là giúp ngăn ngừa nấm mốc và vi khuẩn phát triển trong thực phẩm.

6. Trong sản phẩm gỗ và giấy

Trong nhiều quy trình sản xuất giấy, gỗ được xử lý bằng dung dịch chứa natri sulfua và natri hydroxit là một dung dịch chất lỏng màu trắng được sử dụng để tách lignin khỏi sợi xenlulozo trong quá trình kraft. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong một số giai đoạn sau của quá trình tẩy trắng bột giấy màu nâu do quá trình nghiền thành bột. Những giai đoạn bao gồm oxy delignification, oxy hóa khai thác tất cả đều đòi hỏi một môi trường kiềm độ pH > 10,5 vào cuối giai đoạn.

Ngoài ra, natri hydroxit cũng được sử dụng để tinh chế nguyên liệu thô cho các sản phẩm gỗ như tủ và đồ nội thất cũng như tẩy trắng và làm sạch gỗ.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Khoảng 12% sản lượng NaOH sản xuất ra được dùng trong công nghiệp giấy và bột giấy 

7. Trong chế biến quặng nhôm

Natri hydroxit được sử dụng để chiết xuất alumin từ các khoáng chất có trong tự nhiên. Ví dụ trong quy trình Bayer, natri hydroxit được sử dụng trong quá trình tinh chế quặng chứa alumin (bauxit) để sản xuất alumin (oxit nhôm) vì alumin là chất lưỡng tính, nó hòa tan trong natri hydroxit, để lại các tạp chất ít bị hòa tan ở pH cao như oxit sắt ở dạng bùn đỏ.

8. Ứng dụng sản xuất công nghiệp khác

Natri hydroxit được sử dụng trong nhiều quy trình sản xuất và công nghiệp khác. Nó được sử dụng để sản xuất rayon, vải thun, chất nổ, nhựa epoxy, sơn, thủy tinh và gốm sứ. Nó cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp dệt may để làm thuốc nhuộm, xỷ lý vải bông, giặt và tẩy trắng cũng như làm sạch và xử lý kim loại, phủ oxit, mạ điện và chiết xuất điện phân.

Alumina được sử dụng để sản xuất nhôm và nhiều loại sản phẩm bao gồm giấy bạc, lon, đồ dùng nhà bếp, thùng bia và các bộ phận của máy bay. Trong ngành xây dựng, nhôm được sử dụng làm vật liệu cho phép xây dựng mặt tiền và khung cửa sổ.

9. Trong Y học

Natri hydroxit là một chất có tính kiềm mạnh nên có thể phá hủy các mô mềm của cơ thể, dẫn đến một loại bỏng sâu, thâm nhập trái với chất ăn mòn là gây ra một loại tổn thương trên bề mặt. 

Về mặt y học, natri hydroxit được sử dụng để tiêu hóa các mô bị bệnh hoặc chết ngoài ra có thể dùng để tiêu diệt mụn cóc và các khối u nhỏ. 

Ngoài ra, natri hydroxit thường được sử dụng trong quá tình phân hủy vật liệu lót đường do các nhà thầu xử lý các động vật bị đổ ra ở các bãi rác. Do tính sẵn có và giá thành rẻ, vì thế nó đã được bọn tội phạm sử dụng để vứt xác. Kẻ giết người Hàng loại ngườI Ý, Leonarda Cianciulli đã sử dụng hóa chất này để biến xác chết thành xà phòng. Ở Mexico, một người đàn ông làm việc cho các băng đảng ma túy thừa nhận rằng đã vứt bỏ hơn 300 thi thể cùng với natri hydroxit.

Cần phải biết rằng natri hydroxit là một hóa chất nguy hiểm do khả năng thủy phân protein. Nếu dung dịch loãng bị đổ lên da, có thể bị bỏng nếu vùng da đó không được rửa kỹ và trong vài phút bằng vòi nước chảy. Các tia bắn vào mắt có thể nghiêm trọng hơn và có thể dẫn đến mù lòa.

Tóm lại,

NaOH được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. Lĩnh vực sử dụng NaOH nhiều nhất là sản xuất các hóa chất (chất hữu cơ chiếm 28%, chất vô cơ chiếm 12%). Các ứng dụng khác của NaOH là trong công nghiệp giấy và bột giấy (khoảng 12%), công nghiệp nhôm và kim loại (khoảng 6%), công nghiệp thực phẩm (3%), xử lý nước thải (3%) và dệt (3%). Phần còn lại được sử dụng trong sản xuất xà phòng, dầu khoáng, chất tẩy trắng, xenlulo, photphat, cao su và các loại khác. 



Page 7

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phản ứng trao đổi Phương trình không xảy ra phản ứng

Fe2(SO4)3 + AlCl3

Hiện tượng nhận biết AlCl3 + Fe2(SO4)3 =>

Phương trình không có hiện tượng nhận biết đặc biệt.

Trong trường hợp này, bạn chỉ thường phải quan sát chất sản phẩm được sinh ra

Hoặc bạn phải quan sát chất tham gia AlCl3 (Nhôm clorua), Fe2(SO4)3 (sắt (III) sulfat), biến mất.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nhôm clorua là một hợp chất hóa học có công thức hóa học là AlCl3. Khi bị nhiễm sắt clorua , nó thường hiển thị màu vàng so với hợp chất tinh khiết màu trắng. Nó được sử dụng trong các ứng dụng hóa học khác nhau như một bazơ Lewis, với nhôm triclorua khan là axit Lewis được sử dụng phổ biến nhất. Nó cũng có thể được tìm thấy trong các sản phẩm không kê đơn như một chất chống mồ hôi hoặc các sản phẩm kê đơn như một chất chống xuất huyết. Trong các sản phẩm chống mồ hôi, FDA chấp thuận sử dụng nhôm clorua như một thành phần hoạt tính lên đến 15%, được tính theo dạng hexahydrat, ở dạng bào chế dung dịch nước nonaerosol.

1. Trong hóa hữu cơ

Nhôm clorua, AlCl3 , là một CATALYST công nghiệp chính, có nghĩa là nó tăng tốc độ của một số phản ứng hóa học quan trọng trong sản xuất. Chất xúc tác rất hữu ích vì chúng làm giảm lượng năng lượng cần thiết cho các hóa chất phản ứng, cho phép các phản ứng diễn ra nhanh chóng. Và chất xúc tác rất kinh tế: chúng không thay đổi về mặt hóa học bởi các phản ứng mà chúng tăng tốc, vì vậy chúng có thể được sử dụng nhiều lần.

Kết nối hợp chất hữu cơ

Clorua nhôm được sử dụng trong sản xuất cao su, chất bôi trơn, chất bảo quản gỗ, thuốc và sơn. Những chất này được tạo ra từ HỢP CHẤT HỮU CƠ-những hợp chất mà phân tử của chúng giống như chuỗi nguyên tử cacbon được bao quanh bởi nguyên tử hydro. Ví dụ, propan, quen thuộc như khí được sử dụng để đốt cháy lò nướng ở sân sau, là một hợp chất hữu cơ đơn giản bao gồm một chuỗi thẳng của ba nguyên tử cacbon được bao quanh bởi tám nguyên tử hydro: 

   

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3
                       
Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3
                      

Một phân tử "chuỗi" hữu cơ đơn giản   Propane (trong thùng màu đỏ) cung cấp nhiên liệu cho lò nướng ở sân sau. 

Các sinh vật - thực vật và động vật - được cấu tạo từ các hợp chất hữu cơ. Nhiều trong số này là các liên kết phức tạp cao của các "chuỗi" cacbon, bao gồm các vòng và chuỗi phân nhánh - phức tạp hơn nhiều so với propan. Các nhà hóa học hữu cơ nghiên cứu cấu trúc của các phân tử hữu cơ tự nhiên và tìm cách thiết kế và sản xuất các hợp chất hữu cơ mới, chẳng hạn như các loại thuốc mới để chữa bệnh và các sản phẩm khác để cải thiện cuộc sống của chúng ta. Nhôm clorua là một trong những chất xúc tác có vai trò thúc đẩy quá trình kết hợp và sắp xếp lại các phân tử hữu cơ thành các hợp chất mới.

Nhôm clorua là axit Lewis được sử dụng thường xuyên nhất trong axit béo Friedel-Crafts , và là một trong những axit mạnh nhất. Phức hợp của nó với acyl halogenua rất mạnh, tạo ra các loại acyl hóa rất tích cực. Titan và thiếc tetraclorua cũng được sử dụng làm chất xúc tác và đủ mạnh để tạo ra phản ứng ở nhiệt độ thấp.

Với anhydrit , nhôm clorua phản ứng để tạo thành phức axit clorua. Kẽm clorua được sử dụng phổ biến hơn với anhydrit axit , mặc dù điều này bị hạn chế trên thực tế đối với axetic và các anhydrit đơn giản khác có thể được sử dụng làm dung môi phản ứng. Tuy nhiên, chất này vẫn là một thuốc thử hữu ích cho quá trình acyl hóa , tạo ra các sản phẩm chủ yếu là không liên hợp. 6 Các hợp chất kẽm hoạt động được điều chế từ một cặp kẽm - đồng và các ankyl halogenua cũng thúc đẩy quá trình acyl hóa của anken bởi acyl clorua ở nhiệt độ phòng.

2. AlCl3: Giữ cho chúng ta Khô và Không có mùi

Như thể là một chất xúc tác quan trọng là chưa đủ, một dạng ngậm nước của nhôm clorua - nhôm chlorhydrat (AlCl3. 6H2O), là thành phần hoạt tính trong chất chống mồ hôi. (Hợp chất này được cho là ngậm nước vì có các phân tử nước trong cấu trúc của nó - lưu ý "6H2O" trong công thức hóa học.) Hợp chất này đóng các ống dẫn mồ hôi trên da, làm giảm mồ hôi. Nó cũng tiêu diệt vi khuẩn trong mồ hôi, khử mùi hôi cơ thể. 

3. Vật liệu

Nhôm clorua hỗ trợ được điều chế theo phương pháp của chúng tôi được mô tả ở phần khác sử dụng silica trung tính hoặc tổng hợp và nhôm clorua thương mại. Sau khi chuẩn bị xong, các vật liệu được làm khô trong chân không trên dây chuyền Schlenk và được bảo quản trong các thùng kín dưới khí argon.

4. Xử lý nước uống

Poly-nhôm clorua thường được sử dụng trong xử lý nước để kiểm soát các loại nhôm có mặt và tạo ra một lượng bùn thấp hơn, có lẽ là do khả năng kiểm soát tốt hơn các loại có trong quá trình kết tủa. Hiệu suất tốt hơn về màu sắc và loại bỏ độ đục đôi khi được ghi nhận đối với các vùng nước cụ thể.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

sắt (III) sulfat có các ứng dụng sau: - Chất xúc tác thuận tiện, hiệu quả cho việc điều chế este thơm từ các axit và rượu tương ứng. - Nó được sử dụng trong nhuộm như một chất gắn màu , và như một chất keo tụ cho chất thải công nghiệp. Nó cũng được sử dụng trong các sắc tố, và trong bồn tắm ngâm cho nhôm và thép. Về mặt y học, nó được sử dụng như một chất làm se và styptic


Page 8

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương trình không xảy ra phản ứng

Không tìm thấy thông tin về cách thực hiện phản ứng của phương trình CuCl2 + BaCO3 => Bạn bổ sung thông tin giúp chúng mình nhé!

Hiện tượng nhận biết CuCl2 + BaCO3 =>

Phương trình không có hiện tượng nhận biết đặc biệt.

Trong trường hợp này, bạn chỉ thường phải quan sát chất sản phẩm được sinh ra

Hoặc bạn phải quan sát chất tham gia CuCl2 (Đồng(II) clorua), BaCO3 (Bari cacbonat), biến mất.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Clorua đồng (II) được sử dụng làm chất xúc tác cho các phản ứng hữu cơ và vô cơ, phù hợp cho nhuộm và in vải, bột màu cho thủy tinh và gốm sứ, chất bảo quản gỗ, chất khử trùng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm và thuốc diệt cỏ, và làm chất xúc tác trong sản xuất clo từ hydro clorua. Nó cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp dầu khí như một tác nhân thanh lọc, trong sản xuất các loại mực đánh dấu không thể tẩy rửa, vô hình và giặt, trong luyện kim để thu hồi thủy ngân từ quặng, trong tinh luyện đồng, bạc và vàng, trong bể pha màu cho sắt và thiếc, trong nhiếp ảnh, trong pháo hoa, và để loại bỏ các hợp chất chì từ xăng và dầu.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Barium carbonate được sử dụng rộng rãi trong ngành gốm sứ như là một thành phần trong men. Nó hoạt động như một chất trợ dung, một chất làm mờ và kết tinh và kết hợp với các oxit tạo màu nhất định để tạo ra các màu độc đáo không dễ dàng đạt được bằng các phương tiện khác. Việc sử dụng nó có phần gây tranh cãi vì một số tuyên bố rằng nó có thể lọc từ men vào thức ăn và đồ uống. Để cung cấp một phương tiện sử dụng an toàn, BaO thường được sử dụng ở dạng rán . Trong các ngành công nghiệp gạch, ngói, đất nung và gốm barium carbonate được thêm vào đất sét để kết tủa muối hòa tan ( canxi sunfat và magiê sunfat ) gây ra hiện tượng sủi bọt .


Page 9

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương Trình Hoá Học Lớp 9 Phương Trình Hoá Học Lớp 11 Phản ứng trao đổi Phương trình không xảy ra phản ứng

Ba(NO3)2+AlCl3

Hiện tượng nhận biết AlCl3 + Ba(NO3)2 =>

Phương trình không có hiện tượng nhận biết đặc biệt.

Trong trường hợp này, bạn chỉ thường phải quan sát chất sản phẩm được sinh ra

Hoặc bạn phải quan sát chất tham gia AlCl3 (Nhôm clorua) (trạng thái: lỏng), Ba(NO3)2 (Bari nitrat) (trạng thái: lỏng), biến mất.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nhôm clorua là một hợp chất hóa học có công thức hóa học là AlCl3. Khi bị nhiễm sắt clorua , nó thường hiển thị màu vàng so với hợp chất tinh khiết màu trắng. Nó được sử dụng trong các ứng dụng hóa học khác nhau như một bazơ Lewis, với nhôm triclorua khan là axit Lewis được sử dụng phổ biến nhất. Nó cũng có thể được tìm thấy trong các sản phẩm không kê đơn như một chất chống mồ hôi hoặc các sản phẩm kê đơn như một chất chống xuất huyết. Trong các sản phẩm chống mồ hôi, FDA chấp thuận sử dụng nhôm clorua như một thành phần hoạt tính lên đến 15%, được tính theo dạng hexahydrat, ở dạng bào chế dung dịch nước nonaerosol.

1. Trong hóa hữu cơ

Nhôm clorua, AlCl3 , là một CATALYST công nghiệp chính, có nghĩa là nó tăng tốc độ của một số phản ứng hóa học quan trọng trong sản xuất. Chất xúc tác rất hữu ích vì chúng làm giảm lượng năng lượng cần thiết cho các hóa chất phản ứng, cho phép các phản ứng diễn ra nhanh chóng. Và chất xúc tác rất kinh tế: chúng không thay đổi về mặt hóa học bởi các phản ứng mà chúng tăng tốc, vì vậy chúng có thể được sử dụng nhiều lần.

Kết nối hợp chất hữu cơ

Clorua nhôm được sử dụng trong sản xuất cao su, chất bôi trơn, chất bảo quản gỗ, thuốc và sơn. Những chất này được tạo ra từ HỢP CHẤT HỮU CƠ-những hợp chất mà phân tử của chúng giống như chuỗi nguyên tử cacbon được bao quanh bởi nguyên tử hydro. Ví dụ, propan, quen thuộc như khí được sử dụng để đốt cháy lò nướng ở sân sau, là một hợp chất hữu cơ đơn giản bao gồm một chuỗi thẳng của ba nguyên tử cacbon được bao quanh bởi tám nguyên tử hydro: 

   

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3
                       
Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3
                      

Một phân tử "chuỗi" hữu cơ đơn giản   Propane (trong thùng màu đỏ) cung cấp nhiên liệu cho lò nướng ở sân sau. 

Các sinh vật - thực vật và động vật - được cấu tạo từ các hợp chất hữu cơ. Nhiều trong số này là các liên kết phức tạp cao của các "chuỗi" cacbon, bao gồm các vòng và chuỗi phân nhánh - phức tạp hơn nhiều so với propan. Các nhà hóa học hữu cơ nghiên cứu cấu trúc của các phân tử hữu cơ tự nhiên và tìm cách thiết kế và sản xuất các hợp chất hữu cơ mới, chẳng hạn như các loại thuốc mới để chữa bệnh và các sản phẩm khác để cải thiện cuộc sống của chúng ta. Nhôm clorua là một trong những chất xúc tác có vai trò thúc đẩy quá trình kết hợp và sắp xếp lại các phân tử hữu cơ thành các hợp chất mới.

Nhôm clorua là axit Lewis được sử dụng thường xuyên nhất trong axit béo Friedel-Crafts , và là một trong những axit mạnh nhất. Phức hợp của nó với acyl halogenua rất mạnh, tạo ra các loại acyl hóa rất tích cực. Titan và thiếc tetraclorua cũng được sử dụng làm chất xúc tác và đủ mạnh để tạo ra phản ứng ở nhiệt độ thấp.

Với anhydrit , nhôm clorua phản ứng để tạo thành phức axit clorua. Kẽm clorua được sử dụng phổ biến hơn với anhydrit axit , mặc dù điều này bị hạn chế trên thực tế đối với axetic và các anhydrit đơn giản khác có thể được sử dụng làm dung môi phản ứng. Tuy nhiên, chất này vẫn là một thuốc thử hữu ích cho quá trình acyl hóa , tạo ra các sản phẩm chủ yếu là không liên hợp. 6 Các hợp chất kẽm hoạt động được điều chế từ một cặp kẽm - đồng và các ankyl halogenua cũng thúc đẩy quá trình acyl hóa của anken bởi acyl clorua ở nhiệt độ phòng.

2. AlCl3: Giữ cho chúng ta Khô và Không có mùi

Như thể là một chất xúc tác quan trọng là chưa đủ, một dạng ngậm nước của nhôm clorua - nhôm chlorhydrat (AlCl3. 6H2O), là thành phần hoạt tính trong chất chống mồ hôi. (Hợp chất này được cho là ngậm nước vì có các phân tử nước trong cấu trúc của nó - lưu ý "6H2O" trong công thức hóa học.) Hợp chất này đóng các ống dẫn mồ hôi trên da, làm giảm mồ hôi. Nó cũng tiêu diệt vi khuẩn trong mồ hôi, khử mùi hôi cơ thể. 

3. Vật liệu

Nhôm clorua hỗ trợ được điều chế theo phương pháp của chúng tôi được mô tả ở phần khác sử dụng silica trung tính hoặc tổng hợp và nhôm clorua thương mại. Sau khi chuẩn bị xong, các vật liệu được làm khô trong chân không trên dây chuyền Schlenk và được bảo quản trong các thùng kín dưới khí argon.

4. Xử lý nước uống

Poly-nhôm clorua thường được sử dụng trong xử lý nước để kiểm soát các loại nhôm có mặt và tạo ra một lượng bùn thấp hơn, có lẽ là do khả năng kiểm soát tốt hơn các loại có trong quá trình kết tủa. Hiệu suất tốt hơn về màu sắc và loại bỏ độ đục đôi khi được ghi nhận đối với các vùng nước cụ thể.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Bari nitrat xuất hiện dưới dạng chất rắn kết tinh màu trắng. Không cháy, nhưng làm tăng tốc độ đốt cháy các vật liệu dễ cháy. Nếu một lượng lớn có liên quan đến lửa hoặc vật liệu dễ cháy bị chia nhỏ, thì có thể xảy ra nổ. Có thể phát nổ khi tiếp xúc lâu với nhiệt hoặc lửa. Các oxit độc hại của nitơ sinh ra trong các đám cháy.

Bari Nitrat là muối của bari và ion nitrat. Nó được sử dụng trong ngành công nghiệp ống chân không và sản xuất các hợp chất bari khác. BassTech International đã cung cấp cho các nhà sản xuất thủy tinh và ngành công nghiệp pháo hoa Bari Nitrat có độ tinh khiết cao trong hơn 20 năm.

Dưới đây là năm sự thật thú vị về Bari Nitrate:

1. Pháo hoa xanh và pháo sáng sử dụng Bari Nitrat.

Pháo hoa đã có một chặng đường dài kể từ khi được phát minh ra ở Trung Quốc vào thế kỷ 12. Nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật bắn pháo hoa, các màn trình diễn bùng nổ ngày nay có nhiều màu sắc hơn bao giờ hết. Ví dụ, Natri Clorua tạo ra pháo hoa màu vàng, Clorua Đồng cháy màu xanh lam và Bari Nitrat tạo ra màu xanh lá cây.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Bari Nitrat tạo ra màu xanh lá cây trong bắn pháo hoa.

2. Bari Nitrat có thể được sử dụng để sản xuất các hợp chất bari khác.

Bari Nitrat (Ba (NO₃) ₂) được sử dụng để sản xuất các hợp chất như Bari Clorua (BaCl₂) và Bari Hydroxit (Ba(OH)₂), được cung cấp thông qua BassTech.

3. Nó được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thủy tinh.

Đừng để bị lừa bởi pháo hoa xanh– Bari Nitrat cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thủy tinh có độ giãn nở nhiệt thấp, chất lượng cao. Oxy trong Bari Nitrate giúp thủy tinh trong hơn và không bị đổi màu. Bari Nitrat cũng được sử dụng trong sản xuất thủy tinh quang học. Nó cải thiện chỉ số khúc xạ của thủy tinh được sử dụng trong các sản phẩm như ống kính máy ảnh. BassTech dành riêng cho việc cung cấp lâu dài các sản phẩm để sản xuất thủy tinh theo Quy định REACH của Liên minh Châu Âu.

4. Quân đội có nhiều cách sử dụng Bari Nitrat.

Bạn có thể đoán rằng giới quân sự sử dụng Bari Nitrate để làm pháo hiệu trên thực địa, nhưng bạn có biết rằng nó cũng được sử dụng để sản xuất đạn đánh dấu? Bari Nitrat góp phần tạo ra một điện tích pháo hoa nhỏ xuất hiện trong cơ sở của viên đạn. Khi bắn, pháo hoa của viên đạn có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Một cách sử dụng thực tế cho việc này là theo dõi quỹ đạo của viên đạn và điều chỉnh mục tiêu nếu cần thiết.

5. Có hai cách để sản xuất Bari Nitrat.

Quy trình đầu tiên liên quan đến việc hòa tan các khối nhỏ Bari Carbonate trong axit nitric, cho phép bất kỳ tạp chất sắt nào kết tủa. Sau đó nó được lọc, làm bay hơi và kết tinh. Một cách khác để sản xuất Bari Nitrat là kết hợp Bari Clorua với dung dịch Natri Nitrat đun nóng. Điều này làm cho các tinh thể Bari Nitrat tách ra.


Page 10

Brom được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như hóa chất nông nghiệp, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu, dược phẩm và các chất trung gian hóa học. Một số mục đích sử dụng đang bị loại bỏ vì lý do môi trường, nhưng các ứng dụng mới vẫn tiếp tục được tìm thấy.

Các hợp chất của brom có ​​thể được dùng làm chất chống cháy. Chúng được thêm vào xốp đồ nội thất, vỏ nhựa cho đồ điện tử và hàng dệt may để làm cho chúng ít bắt lửa hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng brom làm chất chống cháy đã bị loại bỏ ở Hoa Kỳ vì lo ngại về độc tính.

Organobromides được sử dụng trong bình chữa cháy halon được sử dụng để chữa cháy ở những nơi như bảo tàng, máy bay và xe tăng. Silver bromide là một hóa chất được sử dụng trong chụp ảnh phim.

Trước khi loại bỏ nhiên liệu có chì, người ta dùng brom để điều chế 1,2-di-bromoetan, là chất chống kích nổ.

Brom có ​​mặt với một lượng nhỏ, dưới dạng bromua, trong tất cả các sinh vật. Tuy nhiên, nó không có vai trò sinh học nào được biết đến đối với con người. Brom có ​​tác dụng gây khó chịu cho mắt và cổ họng, và tạo ra vết loét đau khi tiếp xúc với da.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Carbon đã được biết đến từ thời cổ đại dưới dạng muội than, than chì, than chì và kim cương. Tất nhiên, các nền văn hóa cổ đại không nhận ra rằng những chất này là các dạng khác nhau của cùng một nguyên tố.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Carbon rất cần thiết cho tất cả các hệ thống sống đã biết, và nếu không có nó thì sự sống như chúng ta đã biết sẽ không thể tồn tại. Việc sử dụng kinh tế chủ yếu của cacbon ngoài thực phẩm và gỗ là ở dạng hydrocacbon, đáng chú ý nhất là khí mêtan trong nhiên liệu hóa thạch và dầu thô (dầu mỏ). Dầu thô được chưng cất trong các nhà máy lọc dầu của ngành công nghiệp hóa dầu để sản xuất xăng , dầu hỏa và các sản phẩm khác. Xenlulo là một loại polyme tự nhiên có chứa cacbon được sản xuất bởi thực vật ở dạng gỗ , bông , vải lanh, và cây gai dầu . Xenlulo được sử dụng chủ yếu để duy trì cấu trúc ở thực vật. Các polyme carbon có giá trị thương mại có nguồn gốc động vật bao gồm len , len cashmere và lụa . Chất dẻo được làm từ các polyme cacbon tổng hợp, thường có các nguyên tử oxy và nitơ được đưa vào các khoảng cách đều đặn trong chuỗi polyme chính. Nguyên liệu cho nhiều chất tổng hợp này đến từ dầu thô.

Graphit

Việc sử dụng cacbon và các hợp chất của nó rất đa dạng. Nó có thể tạo hợp kim với sắt, trong đó phổ biến nhất là thép cacbon . Graphite được kết hợp với đất sét để tạo thành 'chì' được sử dụng trong bút chì dùng để viết và vẽ . Nó cũng được sử dụng làm chất bôi trơn và chất màu , làm vật liệu đúc trong sản xuất thủy tinh , làm điện cực cho pin khô và mạ điện và tạo hình điện tử , trong bàn chải cho động cơ điện và như một bộ điều khiển nơtron trong lò phản ứng hạt nhân.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Ứng dụng của than chì

Than được sử dụng làm vật liệu vẽ trong các tác phẩm nghệ thuật , nướng thịt nướng , nấu chảy sắt và trong nhiều ứng dụng khác. Gỗ, than và dầu được sử dụng làm nhiên liệu để sản xuất năng lượng và sưởi ấm . Kim cương chất lượng đá quý được sử dụng trong đồ trang sức, và kim cương công nghiệp được sử dụng trong các công cụ khoan, cắt và đánh bóng để gia công kim loại và đá. Nhựa được làm từ hydrocarbon hóa thạch, và sợi carbon , do nhiệt phân của tổng hợp polyester sợi được sử dụng để củng cố chất dẻo để tạo tiên tiến, trọng lượng nhẹ vật liệu composite .

Sợi carbon được tạo ra bằng cách nhiệt phân các sợi ép đùn và kéo dài của polyacrylonitrile (PAN) và các chất hữu cơ khác. Cấu trúc tinh thể và tính chất cơ học của sợi phụ thuộc vào loại nguyên liệu ban đầu và vào quá trình xử lý tiếp theo. Các sợi carbon làm từ PAN có cấu trúc giống như các sợi than chì hẹp, nhưng quá trình xử lý nhiệt có thể sắp xếp lại cấu trúc thành một tấm cuộn liên tục. Kết quả là sợi có độ bền kéo riêng cao hơn thép. 

Carbon đen được sử dụng làm đen sắc tố trong in mực , sơn dầu và nước màu sắc của nghệ sĩ, giấy carbon , kết thúc ô tô, Ấn Độ mực và máy in laser toner . Muội than cũng được sử dụng làm chất độn trong các sản phẩm cao su như lốp xe và trong các hợp chất nhựa . Than hoạt tính được sử dụng như một chất hấp thụ và hấp phụ trong vật liệu lọc trong các ứng dụng đa dạng như mặt nạ phòng độc , lọc nước và máy hút mùi nhà bếp , và trong y học để hút chất độc, chất độc hoặc khí từ hệ tiêu hóa . Cacbon được sử dụng trong quá trình khử hóa học ở nhiệt độ cao. Than cốc được sử dụng để khử quặng sắt thành sắt (nấu chảy). Làm cứng trường hợp của thép đạt được bằng cách nung các thành phần thép thành phẩm trong bột cacbon. Cacbua của silic , vonfram , boron và titan , là một trong những vật liệu được biết đến khó khăn nhất, và được sử dụng như chất mài mòntrong các dụng cụ cắt và mài. Các hợp chất cacbon tạo nên hầu hết các vật liệu được sử dụng trong quần áo, chẳng hạn như vải và da tự nhiên và tổng hợp , và hầu như tất cả các bề mặt nội thất trong môi trường xây dựng, ngoại trừ kính, đá và kim loại.

Kim cương

Các viên kim cương công nghiệp rơi vào hai loại: một giao dịch với kim cương đá quý cấp và người kia, với những viên kim cương công nghiệp cấp. Mặc dù có một giao dịch lớn về cả hai loại kim cương, nhưng hai thị trường hoạt động khác nhau đáng kể.

Không giống như các kim loại quý như vàng hoặc bạch kim , kim cương đá quý không được giao dịch như một loại hàng hóa : có một giá trị đáng kể trong việc bán kim cương và không có thị trường bán lại kim cương nào sôi động.

Kim cương công nghiệp được đánh giá cao chủ yếu nhờ độ cứng và độ dẫn nhiệt, với các phẩm chất đá quý về độ trong và màu sắc hầu như không liên quan. Khoảng 80% kim cương được khai thác (tương đương khoảng 100 triệu carat hoặc 20 tấn hàng năm) không thích hợp để sử dụng vì đá quý được sử dụng trong công nghiệp (được gọi là bort ). Kim cương tổng hợp , được phát minh vào những năm 1950, được tìm thấy gần như ngay lập tức trong các ứng dụng công nghiệp; 3 tỷ carat (600  tấn ) kim cương tổng hợp được sản xuất hàng năm. 

Kim cương được sử dụng phổ biến trong công nghiệp là cắt, khoan, mài và đánh bóng. Hầu hết các ứng dụng này không yêu cầu kim cương lớn; trên thực tế, hầu hết các viên kim cương có chất lượng đá quý ngoại trừ kích thước nhỏ của chúng đều có thể được sử dụng trong công nghiệp. Kim cương được nhúng vào mũi khoan hoặc lưỡi cưa, hoặc nghiền thành bột để sử dụng trong các ứng dụng mài và đánh bóng. Các ứng dụng chuyên dụng bao gồm sử dụng trong các phòng thí nghiệm làm vật chứa cho các thí nghiệm áp suất cao (xem ô đe kim cương ), ổ trục hiệu suất cao và sử dụng hạn chế trong các cửa sổ chuyên dụng. Với những tiến bộ không ngừng trong sản xuất kim cương tổng hợp, các ứng dụng mới đang trở nên khả thi. Gây được nhiều hứng thú là việc kim cương có thể được sử dụng như một chất bán dẫn thích hợp cho vi mạch , và vì đặc tính dẫn nhiệt đặc biệt của nó, như một chất tản nhiệt trong thiết bị điện tử.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3
Ứng dụng của kim cương



Page 11

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương trình không xảy ra phản ứng

Trộn bột cacbon và iot lại với nhau, sau đó đun nóng

Hiện tượng nhận biết C + 2I2 => CI4

Phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Trong các phản ứng, cacbon thể hiện tính khử và tính oxi hóa. Tuy clo, brom, iot có tính oxi hóa, nhưng cacbon không tác dụng trực tiếp với chúng.

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ C (cacbon) ra CI4 ()

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ I2 (Iot) ra CI4 ()


Carbon đã được biết đến từ thời cổ đại dưới dạng muội than, than chì, than chì và kim cương. Tất nhiên, các nền văn hóa cổ đại không nhận ra rằng những chất này là các dạng khác nhau của cùng một nguyên tố.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Carbon rất cần thiết cho tất cả các hệ thống sống đã biết, và nếu không có nó thì sự sống như chúng ta đã biết sẽ không thể tồn tại. Việc sử dụng kinh tế chủ yếu của cacbon ngoài thực phẩm và gỗ là ở dạng hydrocacbon, đáng chú ý nhất là khí mêtan trong nhiên liệu hóa thạch và dầu thô (dầu mỏ). Dầu thô được chưng cất trong các nhà máy lọc dầu của ngành công nghiệp hóa dầu để sản xuất xăng , dầu hỏa và các sản phẩm khác. Xenlulo là một loại polyme tự nhiên có chứa cacbon được sản xuất bởi thực vật ở dạng gỗ , bông , vải lanh, và cây gai dầu . Xenlulo được sử dụng chủ yếu để duy trì cấu trúc ở thực vật. Các polyme carbon có giá trị thương mại có nguồn gốc động vật bao gồm len , len cashmere và lụa . Chất dẻo được làm từ các polyme cacbon tổng hợp, thường có các nguyên tử oxy và nitơ được đưa vào các khoảng cách đều đặn trong chuỗi polyme chính. Nguyên liệu cho nhiều chất tổng hợp này đến từ dầu thô.

Graphit

Việc sử dụng cacbon và các hợp chất của nó rất đa dạng. Nó có thể tạo hợp kim với sắt, trong đó phổ biến nhất là thép cacbon . Graphite được kết hợp với đất sét để tạo thành 'chì' được sử dụng trong bút chì dùng để viết và vẽ . Nó cũng được sử dụng làm chất bôi trơn và chất màu , làm vật liệu đúc trong sản xuất thủy tinh , làm điện cực cho pin khô và mạ điện và tạo hình điện tử , trong bàn chải cho động cơ điện và như một bộ điều khiển nơtron trong lò phản ứng hạt nhân.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Ứng dụng của than chì

Than được sử dụng làm vật liệu vẽ trong các tác phẩm nghệ thuật , nướng thịt nướng , nấu chảy sắt và trong nhiều ứng dụng khác. Gỗ, than và dầu được sử dụng làm nhiên liệu để sản xuất năng lượng và sưởi ấm . Kim cương chất lượng đá quý được sử dụng trong đồ trang sức, và kim cương công nghiệp được sử dụng trong các công cụ khoan, cắt và đánh bóng để gia công kim loại và đá. Nhựa được làm từ hydrocarbon hóa thạch, và sợi carbon , do nhiệt phân của tổng hợp polyester sợi được sử dụng để củng cố chất dẻo để tạo tiên tiến, trọng lượng nhẹ vật liệu composite .

Sợi carbon được tạo ra bằng cách nhiệt phân các sợi ép đùn và kéo dài của polyacrylonitrile (PAN) và các chất hữu cơ khác. Cấu trúc tinh thể và tính chất cơ học của sợi phụ thuộc vào loại nguyên liệu ban đầu và vào quá trình xử lý tiếp theo. Các sợi carbon làm từ PAN có cấu trúc giống như các sợi than chì hẹp, nhưng quá trình xử lý nhiệt có thể sắp xếp lại cấu trúc thành một tấm cuộn liên tục. Kết quả là sợi có độ bền kéo riêng cao hơn thép. 

Carbon đen được sử dụng làm đen sắc tố trong in mực , sơn dầu và nước màu sắc của nghệ sĩ, giấy carbon , kết thúc ô tô, Ấn Độ mực và máy in laser toner . Muội than cũng được sử dụng làm chất độn trong các sản phẩm cao su như lốp xe và trong các hợp chất nhựa . Than hoạt tính được sử dụng như một chất hấp thụ và hấp phụ trong vật liệu lọc trong các ứng dụng đa dạng như mặt nạ phòng độc , lọc nước và máy hút mùi nhà bếp , và trong y học để hút chất độc, chất độc hoặc khí từ hệ tiêu hóa . Cacbon được sử dụng trong quá trình khử hóa học ở nhiệt độ cao. Than cốc được sử dụng để khử quặng sắt thành sắt (nấu chảy). Làm cứng trường hợp của thép đạt được bằng cách nung các thành phần thép thành phẩm trong bột cacbon. Cacbua của silic , vonfram , boron và titan , là một trong những vật liệu được biết đến khó khăn nhất, và được sử dụng như chất mài mòntrong các dụng cụ cắt và mài. Các hợp chất cacbon tạo nên hầu hết các vật liệu được sử dụng trong quần áo, chẳng hạn như vải và da tự nhiên và tổng hợp , và hầu như tất cả các bề mặt nội thất trong môi trường xây dựng, ngoại trừ kính, đá và kim loại.

Kim cương

Các viên kim cương công nghiệp rơi vào hai loại: một giao dịch với kim cương đá quý cấp và người kia, với những viên kim cương công nghiệp cấp. Mặc dù có một giao dịch lớn về cả hai loại kim cương, nhưng hai thị trường hoạt động khác nhau đáng kể.

Không giống như các kim loại quý như vàng hoặc bạch kim , kim cương đá quý không được giao dịch như một loại hàng hóa : có một giá trị đáng kể trong việc bán kim cương và không có thị trường bán lại kim cương nào sôi động.

Kim cương công nghiệp được đánh giá cao chủ yếu nhờ độ cứng và độ dẫn nhiệt, với các phẩm chất đá quý về độ trong và màu sắc hầu như không liên quan. Khoảng 80% kim cương được khai thác (tương đương khoảng 100 triệu carat hoặc 20 tấn hàng năm) không thích hợp để sử dụng vì đá quý được sử dụng trong công nghiệp (được gọi là bort ). Kim cương tổng hợp , được phát minh vào những năm 1950, được tìm thấy gần như ngay lập tức trong các ứng dụng công nghiệp; 3 tỷ carat (600  tấn ) kim cương tổng hợp được sản xuất hàng năm. 

Kim cương được sử dụng phổ biến trong công nghiệp là cắt, khoan, mài và đánh bóng. Hầu hết các ứng dụng này không yêu cầu kim cương lớn; trên thực tế, hầu hết các viên kim cương có chất lượng đá quý ngoại trừ kích thước nhỏ của chúng đều có thể được sử dụng trong công nghiệp. Kim cương được nhúng vào mũi khoan hoặc lưỡi cưa, hoặc nghiền thành bột để sử dụng trong các ứng dụng mài và đánh bóng. Các ứng dụng chuyên dụng bao gồm sử dụng trong các phòng thí nghiệm làm vật chứa cho các thí nghiệm áp suất cao (xem ô đe kim cương ), ổ trục hiệu suất cao và sử dụng hạn chế trong các cửa sổ chuyên dụng. Với những tiến bộ không ngừng trong sản xuất kim cương tổng hợp, các ứng dụng mới đang trở nên khả thi. Gây được nhiều hứng thú là việc kim cương có thể được sử dụng như một chất bán dẫn thích hợp cho vi mạch , và vì đặc tính dẫn nhiệt đặc biệt của nó, như một chất tản nhiệt trong thiết bị điện tử.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3
Ứng dụng của kim cương


Iốt là nguyên tố vi lượng cần thiết cho dinh dưỡng của loài người. Tại những vùng đất xa biển hoặc thiếu thức ăn có nguồn gốc từ đại dương; tình trạng thiếu iốt có thể xảy ra và gây nên những tác hại cho sức khỏe, như sinh bệnh bướu cổ hay thiểu năng trí tuệ. Đây là tình trạng xảy ra tại nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc dùng muối iốt như muối ăn hằng ngày (có chứa nhiều hợp chất iốt có thể hấp thụ được) có thể giúp chống lại tình trạng này. Các ứng dụng khác của iốt là: Là một trong các halogen, nó là vi lượng tố không thể thiếu để hình thành hormone tuyến giáp, thyroxine và triiodothyronine, trong cơ thể sinh vật. Thuốc bôi iot (5% iốt trong nước/êtanol) dùng trong tủ thuốc gia đình, để khử trùng vết thương, khử trùng bề mặt chứa nước uống Hợp chất iot thường hữu ích trong hóa hữu cơ và y khoa. Muối iotua bạc (AgI) dùng trong nhiếp ảnh. Muối iotua kali (KI) có thể dùng để điều trị bệnh nhân bị ảnh hưởng của thảm họa hạt nhân để rửa trôi đồng vị phóng xạ I-131, kết quả của phản ứng phân hạch hạt nhân. Chu kỳ bán rã của I-131 chỉ là 8 ngày, do đó thời gian điều trị chỉ kéo dài vài tuần, trong thời gian để bán rã hết cần phải có sự hướng dẫn cụ thể của bác sĩ để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe. Trong trường hợp nguy cơ phóng xạ không có phản ứng phân hạch hạt nhân, như bom bẩn, không cần dùng phương pháp này. KI cũng có thể rửa Cs-137, một sản phẩm khác của phản ứng phân hạch hạt nhân, vì Cs có quan hệ hóa học với K, nhưng natri iotua cũng có tác dụng như vậy. NaI hay có trong muối ăn ít natri. Tuy nhiên Cs-137 có chu kỳ bán rã kéo dài tới 30 năm, đòi hỏi thời gian điều trị quá dài. Wonfram iotua được dùng để làm ổn định dây tóc của bóng đèn dây tóc. Nitơ triiotua là chất gây nổ không bền. Iốt-123 dùng trong y khoa để tạo ảnh và xét nghiệm hoạt động của tuyến giáp. Iốt-131 dùng trong y khoa để trị ung thư tuyến giáp và bệnh Grave và cũng dùng trong chụp ảnh tuyến giáp. Nguyên tố iốt (không nằm trong hợp chất với các nguyên tố khác) tương đối độc đối với mọi sinh vật.


Page 12

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Nhiệt độ: 80 - 100

Dung môi: H2O


Phương trình không xảy ra phản ứng

Nhỏ vài giọt benzen vào dung dịch KMnO4. Tiến hành thí nghiệm ở điều kiện thích hợp.

Hiện tượng nhận biết C6H6 + KMnO4 =>

Phản ứng không xảy ra

Thông tin thêm

Mặc dù phân tử benzen có 3 liên kết đôi, nhưng nó không bị oxi hóa bởi KMnO4


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Trong công nghlệp, benzen là nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ như nitro-benzen, anilin, clorobenzen, phenol, v.v...

Benzen phần lớn được dùng làm dung môi hoà tan chất mỡ, cao su, vecni; tẩy mỡ ở xương, da sợí, vải, len, dạ, lau khô, tẩy mỡ các tấm kim loạI và dụng cụ có bám bẩn chất mỡ.

Đặc biệt, benzen là một dung môi hoà tan được nhiều chất như mỡ, cao su, hắc ín, nhựa đường nhựa than, sơn, vecni..


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nhiệt phân KMnO4 để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm theo phương trình hóa học sau: 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2 Dùng làm thuốc chữa bệnh cho cá. Được dùng trong Y học với tác dụng sát trùng. Kali pemanganat còn là một chất oxi hóa mạnh, thí dụ tác dụng với toluen khi đun nóng: C6H5-CH3 + 2KMnO4 → C6H5-COOK + 2MnO2 + KOH + H2O • Chất hấp thụ khí gas – Chất oxi hóa của đường saccharin, vitamin C v.v… – Chất làm bay màu của tinh bột, vải dệt, chất béo


Page 13

1. Hợp chất nitơ Phân tử nitơ trong khí quyển là tương đối trơ, nhưng trong tự nhiên nó bị chuyển hóa rất chậm thành các hợp chất có ích về mặt sinh học và công nghiệp nhờ một số cơ thể sống, chủ yếu là các vi khuẩn (xem Vai trò sinh học dưới đây). Khả năng kết hợp hay cố định nitơ là đặc trưng quan trọng của công nghiệp hóa chất hiện đại, trong đó nitơ (cùng với khí thiên nhiên) được chuyển hóa thành amôniắc (thông qua phương pháp Haber). Amôniắc, trong lượt của mình, có thể được sử dụng trực tiếp (chủ yếu như là phân bón), hay làm nguyên liệu cho nhiều hóa chất quan trọng khác, bao gồm thuốc nổ, chủ yếu thông qua việc sản xuất axít nitric theo phương pháp Ostwald. Các muối của axít nitric bao gồm nhiều hợp chất quan trọng như xanpet (hay diêm tiêu- trong lịch sử nhân loại nó là quan trọng do được sử dụng để làm thuốc súng) và nitrat amôni, một phân bón hóa học quan trọng. Các hợp chất nitrat hữu cơ khác, chẳng hạn trinitrôglyxêrin và trinitrotoluen (tức TNT), được sử dụng làm thuốc nổ. Axít nitric được sử dụng làm chất ôxi hóa trong các tên lửa dùng nhiên liệu lỏng. Hiđrazin và các dẫn xuất của nó được sử dụng làm nhiên liệu cho các tên lửa. 2. Khí nitơ Nitơ dạng khí được sản xuất nhanh chóng bằng cách cho nitơ lỏng (xem dưới đây) ấm lên và bay hơi. Nó có nhiều ứng dụng, bao gồm cả việc phục vụ như là sự thay thế trơ hơn cho không khí khi mà sự ôxi hóa là không mong muốn.[18] để bảo quản tính tươi của thực phẩm đóng gói hay dạng rời (bằng việc làm chậm sự ôi thiu và các dạng tổn thất khác gây ra bởi sự ôxi hóa),[19] trên đỉnh của chất nổ lỏng để đảm bảo an toàn Nó cũng được sử dụng trong: sản xuất các linh kiện điện tử như tranzito, điốt, và mạch tích hợp (IC). sản xuất thép không gỉ, bơm lốp ô tô và máy bay do tính trơ và sự thiếu các tính chất ẩm, ôxi hóa của nó, ngược lại với không khí (mặc dù điều này là không quan trọng và cần thiết đối với ô tô thông thường Ngược lại với một số ý kiến, nitơ thẩm thấu qua lốp cao su không chậm hơn không khí. Không khí là hỗn hợp chủ yếu chứa nitơ và ôxy (trong dạng N2 và O2), và các phân tử nitơ là nhỏ hơn. Trong các điều kiện tương đương thì các phân tử nhỏ hơn sẽ thẩm thấu qua các vật liệu xốp nhanh hơn. Một ví dụ khác về tính đa dụng của nó là việc sử dụng nó (như là một chất thay thế được ưa chuộng cho điôxít cacbon) để tạo áp lực cho các thùng chứa một số loại bia,[21] cụ thể là bia đen có độ cồn cao và bia ale của Anh và Scotland, do nó tạo ra ít bọt hơn, điều này làm cho bia nhuyễn và nặng hơn. Một ví dụ khác về việc nạp khí nitơ cho bia ở dạng lon hay chai là bia tươi Guinness. 3. Nitơ lỏng Nitơ hóa lỏng. Nitơ lỏng được sản xuất theo quy mô công nghiệp với một lượng lớn bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng và nó thường được nói đến theo công thức giả LN2. Nó là một tác nhân làm lạnh (cực lạnh), có thể làm cứng ngay lập tức các mô sống khi tiếp xúc với nó. Khi được cách ly thích hợp khỏi nhiệt của môi trường xung quanh thì nó phục vụ như là chất cô đặc và nguồn vận chuyển của nitơ dạng khí mà không cần nén. Ngoài ra, khả năng của nó trong việc duy trì nhiệt độ một cách siêu phàm, do nó bay hơi ở 77 K (-196°C hay -320°F) làm cho nó cực kỳ hữu ích trong nhiều ứng dụng khác nhau, chẳng hạn trong vai trò của một chất làm lạnh chu trình mở, bao gồm: làm lạnh để vận chuyển thực phẩm bảo quản các bộ phận thân thể cũng như các tế bào tinh trùng và trứng, các mẫu và chế phẩm sinh học. trong nghiên cứu các tác nhân làm lạnh để minh họa trong giáo dục trong da liễu học để loại bỏ các tổn thương da ác tính xấu xí hay tiềm năng gây ung thư, ví dụ các mụn cóc, các vết chai sần trên da v.v.[24] Nitơ lỏng có thể sử dụng như là nguồn làm mát để tăng tốc CPU, GPU, hay các dạng phần cứng khác. Nitơ lỏng là nitơ ở trạng thái lỏng, nhiệt độ của nó rất là thấp khoảng -196 độ C, ở nhiệt độ này thì bạn cũng biết nó có thể phá hủy mọi thứ liên quan đến cơ thể sống. Nitơ là một trong các loại khí công nghiệp và có ứng dụng rộng rãi, là khí trơ, không màu, không mùi, không độc hại, không gây cháy nổ. Nitơ lỏng có trọng lượng riêng là 0,807g/ml và có hằng số điện môi là 1,4. Số nguyên tử của nó là 7. Nitơ chiếm 78% trong bầu khí quyển, nitơ lỏng được nén lại bằng phương pháp chưng cất phân đoạn không khí => thu được nitơ long và oxi lỏng => Các khí nitơ lỏng nào sẽ được đưa vào thùng chứa và đưa vào sử dụng trong công nghiệp Các khí nitơ này đưa vào công nghiệp sẽ có hệ thống giàn hóa hơi biến khí Nitơ long này trở lại thành khí Nitơ thông thường Sau khi qua giàn hóa hơi nitơ được hóa hơi sẽ đưa qua các van áp để phân chia vào công nghiệp Nitơ lỏng được ứng dụng trong hằng trăm lĩnh vực kể không bao giờ hết cả, từ lĩnh vực thực phẩm đến lĩnh vực dệt nhuôm và còn rất nhiều lĩnh vực khác.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Oxy là một chất khí không màu, không mùi và không vị là một chất khí cần thiết cho sự tồn tại của con người. Oxy có nhiều ứng dụng trong ngành sản xuất thép và các quá trình luyện, chế tạo kim loại khác, trong hóa chất, dược phẩm, chế biến dầu khí, sản xuất thủy tinh và gốm cũng như sản xuất giấy và bột giấy. Nó còn được sử dụng để bảo vệ môi trường trong các nhà máy và cơ sở xử lý nước thải đô thị và công nghiệp. Oxy có nhiều ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe, cả trong bệnh viện, trung tâm điều trị ngoại trú và sử dụng tại nhà. 

1. Vai trò sinh học của oxi

Oxi có một ý nghãi hết sức to lớn về mặt sinh học. Nếu không có oxi thì những động vật máu nóng sẽ chết sau vài phút. Những động vật máu lạnh kém nhạy hơn về mặt đó, nhưng không thể sống thiếu oxi được. Khi hô hấp, động vật hấp thụ khí oxy và thải khí cacbonic, còn cây xanh ban ngày hấp thụ khí carbonic và thải khí oxi và ban đêm lại hấp thụ oxi và thải khí cacbonic. Chỉ một số sinh vật bậc thấp gọi là sinh vật yếm khí như men, một số vi khuẩn... có thể tồn tại không cần oxi. Động vật sống ở mặt đất lấy oxi từ không khí nhờ phổi, hai lá phổi của người có một bề mặt tiếp xúc với không khí khoảng 400m2 và bề mặt đó luôn luôn đổi mới. Động vật ở dưới mước hấp thụ khí oxi đã tan trong nước nhờ các khí quản hoặc nhờ trực tiếp các màng tế bào, giống như ở động vật bậc thấp.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Nếu không có oxi thì những động vật máu nóng sẽ chết sau vài phút. Những động vật máu lạnh kém nhạy hơn về mặt đó, nhưng không thể sống thiếu oxi được.

Khi không khí tiếp xúc với máu ở phổi, oxi kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu tạo nên oxihemoglobin là hợp chất kém bền dễ phân hủy. Trong quá trình vận chuyển của máu ở trong động vật, hợp chất đó chui qua mạch mao quản của các cơ quan trong cơ thể. Ở đó áp suất riêng của oxi rất thấp vì có nhu cầu liên tục về oxi. Trong điều kiện đó, oxihemoglobin phân hủy thành hemoglobin và oxi, rồi oxi qua thành mao quản khuếch tán vào các mô tế bào. Trong các mô, oxi tham gia vào những quá trình oxi hóa chậm những chất dinh dưỡng đã được chuyển đến tế bào và sinh ra năng lượng cần thiết cho sự sống. Mỗi giờ một người lớn thở vào khoảng 0,5m3 không khí, cơ thể giữ lại 1/3 lượng oxi có trong không khí. Như vậy thực tế mỗi người một ngày đêm cần khoảng 0,5m3 oxi và thải ra khoảng 0,4m3 khí cacbonic.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Qúa trình quang hợp của thực vật

2. Ứng dụng của oxy

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Ứng dụng của oxi

a. Trong công nghiệp luyện kim

Oxy được sử dụng với khí nhiên liệu trong hàn khí, cắt khí, quấn khăn oxy, làm sạch ngọn lửa, làm cứng ngọn lửa và làm thắng ngọn lửa.

Trong quá trình cắt khí oxy phải có chất lượng cao để đảm bảo tốc độ cắt cao và đường cắt sạch.

Phần lớn oxy được sử dụng cho ngành công nghiệp thép. Sản xuất thép hiện đại chủ yếu dựa vào việc sử dụng oxy để làm giàu không khí và tăng nhiệt độ đốt cháy trong lò cao và lò nung hở cũng như thay thế than cốc bằng các vật liệu dễ cháy khác. Trong quá trình luyện thép, hàm lượng cacbon tạp chất kết hợp với oxy để tạo thành oxit cacbon và chúng thoát ra ở dạng khí. Oxy được đưa vào bể thép thông qua một cây thương đặc biệt. Oxy cũng được sử dụng để tạo ra các kim loại khác chẳng hạn như đồng, chì, kẽm.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Phần lớn oxy được sử dụng cho ngành công nghiệp thép. Sản xuất thép hiện đại chủ yếu dựa vào việc sử dụng oxy để làm giàu không khí và tăng nhiệt độ đốt cháy trong lò cao và lò nung hở cũng như thay thế than cốc bằng các vật liệu dễ cháy khác. 

Việc làm giàu oxy của không khí đốt, hoặc phun oxy qua ống dẫn được sử dụng ngày càng nhiều trong các lò nung nhỏ, lò nung lộ thiên, lò luyện thủy tinh và bông khoáng, lò nung vôi và xi măng, để nâng cao công suất và giảm nhu cầu năng lượng. Thời gian nấu chảy và tiêu thụ năng lượng cũng có thể được giảm bớt bằng cách đốt oxy - dầu hoặc oxy - khí đặc biệt trong các lò luyện thép điện và lò luyện nhôm cảm ứng. Hiệu suất nhiệt cao đạt được nhờ các đầu đốt "oxy - nhiên liệu", trộn nhiên liệu và oxy ở đầu đầu đốt. Kết quả là sự cháy xảy ra nhanh ở khoảng 2800oC.

b. Trong hóa chất, dược phẩm và dầu mỏ

Oxy được sử dụng làm nguyên liệu trong nhiều quá trình oxy hóa, bao gồm sản xuất ethylene oxide, propylene oxide, khí tổng hợp bằng cách sử dụng quá trình oxy hóa một phần nhiều loại hydrocarbon, ethylene dichoride, hydrogen peroxide, acid nitric, vinyl clorua và axit phthalic.

Một lượng rất lớn oxy được sử dụng trong quá trình khí hóa than - để tạo ra khí tổng hợp có thể được sử dụng làm nguyên liệu hóa học hoặc tiền chất cho các loại nhiên liệu dễ vận chuyển và dễ sử dụng hơn.

Trong các nhà máy lọc dầu, oxy được sử dụng để làm giàu không khí cấp cho các máy tái sinh cracking xúc tác, làm tăng công suất của các tổ máy. Nó được sử dụng trong các đơn vị thu hồi lưu huỳnh để đạt được nhưng lợi ích tương tự. Oxy cũng được sử dụng để tái tạo chất xúc tác.

Oxy được sử dụng để đốt cháy và tiêu hủy hoàn toàn hơn các vật liệu độc hại và chất thải trong lò đốt.

c. Trong công nghiệp thủy tinh và gốm sứ

Việc chuyển đổi hệ thống đốt cháy từ nhiên liệu không khí sang nhiên liệu oxy (và xây dựng các lò và bể chứa mới xung quanh công nghệ này) giúp kiểm soát tốt hơn các kiểu gia nhiệt, hiệu suất lò cao hơn (Tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn) và giảm phát thải hạt và NOx.

d. Sử dụng sản xuất bột giấy và giấy

Oxy ngày càng quan trọng như một hóa chất tẩy trắng. Trong sản xuất bột giấy tẩy trắng chất lượng cao, lignin trong bột giấy phải được loại bỏ trong quá trình tẩy trắng. Clo đã được sử dụng cho mục đích này nhưng các quy trình mới sử dụng oxy làm giảm ô nhiễm nước. Oxy và xút ăn da có thể thay thế hypochlorite và chlorine dioxide trong quá trình tẩy trắng, dẫn đến chi phí thấp hơn.

Trong nhà máy sản xuất bột giấy hóa học, oxy được bổ sung vào không khí đốt làm tăng năng suất sản xuất của lò hơi thu hồi sôđa và lò nung vôi. Việc sử dụng oxy trong quá trình oxy hóa rượu đen làm giảm việc thải các chất ô nhiễm lưu huỳnh vào khí quyển.

e. Sử dụng chăm sóc sức khỏe

Trong y học, oxy được sử dụng trong quá trình phẫu thuật, điều trị chăm sóc đặc biệt, liệu pháp hít thở, vv Phải duy trì các tiêu chuẩn cao về độ tinh khiết và xử lý.

Oxy thường được cung cấp cho các bệnh viện thông qua phân phối chất lỏng số lượng lớn, sau đó được phân phối đến các điểm sử dụng. Nó hỗ trợ các vấn đề về hô hấp, cứu sống và tăng sự thoải mái cho bệnh nhân. 

Các thiết bị tách khí không gây lạnh di động nhỏ đang được sử dụng rộng rãi trong việc chăm sóc gia đình. Các đơn vị quy mô lớn hơn cũng sử dụng công nghệ tách khí không đông lạnh, đang được sử dụng trong các bệnh viện nhỏ và / hoặc vùng sâu vùng xa, nơi nhu cầu đủ cao để khiến việc phân phối xi lanh trở thành vấn đề hậu cần nhưng việc phân phối chất lỏng không có sẵn hoặc rất tốn kém. Các đơn vị này thường tạo ra ôxy tinh khiết từ 90 đến 93%, đủ cho hầu hết các mục đích sử dụng trong y tế.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Máy tạo oxy dành cho người bệnh

f. Trong môi trường

Trong xử lý sinh học nước thải, việc sử dụng oxy thay vì không khí cho phép tăng công suất trong các nhà máy xử lý hiện có. Tiêm oxy vào cống rãnh làm giảm sự hình thành hydrogen sulfide, dẫn đến giảm ăn mòn và mùi hôi.

Ozone được sử dụng để xử lý nước uống, đặc biệt khi các chất thay thế, chẳng hạn như clo, là không mong muốn.

g. Các ứng dụng khác đối với oxy:

Oxy có nhiều công dụng trong thiết bị thở, chẳng hạn như những thiết bị thở khép kín cho công việc dưới nước và nhà máy lọc dầu và nhà máy hóa chất.

Nuôi trồng thủy sản, nuôi cá trong ao, sử dụng nước có ôxy để đảm bảo luôn có đủ ôxy và cho phép nhiều cá được nuôi hoặc nuôi trong một kích thước ao hoặc bể nhất định.

Oxy lỏng được sử dụng trong tên lửa nhiên liệu lỏng làm chất oxy hóa cho các nhiên liệu như hydro và metan lỏng.

Lưu ý

Nếu cơ thể hít phải 100% oxy có thể gây buồn nôn, chóng mặt, kích thích phổi, phù phổi, viêm phổi và có thể gây chết người. Oxy lỏng thì gây tê cóng mắt và da.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

- Đinitơ pentoxit là một oxit có công thức là N2O5, không bền và là một chất nổ. Đinitơ pentôxít không tạo được từ phản ứng giữa nitơ và oxy. - Dinitrogen pentoxide có liên quan đến việc chuẩn bị thuốc nổ - Dinitrogen pentoxide, ví dụ như một giải pháp trong chloroform , đã được sử dụng làm thuốc thử để giới thiệu chức năng NO 2 trong các hợp chất hữu cơ


Page 14

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Phương trình không xảy ra phản ứng

Nhỏ từ từ dung dịch nước vôi trong vào ống nghiệm đựng dung dịch Ba(NO3)2

Hiện tượng nhận biết Ba(NO3)2 + Ca(OH)2 =>

Không xảy ra phản ứng

Thông tin thêm

Phản ứng tổng quát: Bazơ + Muối → Bazơ (mới) + Muối (mới) Thỏa mãn cả hai điều kiện sau: Muối và bazơ (ban đầu) phải tan. Một trong 2 sản phẩm có kết tủa Ví dụ: 2 NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2 (kết tủa) Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 (kết tủa) + 2 NaOH


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Bari nitrat xuất hiện dưới dạng chất rắn kết tinh màu trắng. Không cháy, nhưng làm tăng tốc độ đốt cháy các vật liệu dễ cháy. Nếu một lượng lớn có liên quan đến lửa hoặc vật liệu dễ cháy bị chia nhỏ, thì có thể xảy ra nổ. Có thể phát nổ khi tiếp xúc lâu với nhiệt hoặc lửa. Các oxit độc hại của nitơ sinh ra trong các đám cháy.

Bari Nitrat là muối của bari và ion nitrat. Nó được sử dụng trong ngành công nghiệp ống chân không và sản xuất các hợp chất bari khác. BassTech International đã cung cấp cho các nhà sản xuất thủy tinh và ngành công nghiệp pháo hoa Bari Nitrat có độ tinh khiết cao trong hơn 20 năm.

Dưới đây là năm sự thật thú vị về Bari Nitrate:

1. Pháo hoa xanh và pháo sáng sử dụng Bari Nitrat.

Pháo hoa đã có một chặng đường dài kể từ khi được phát minh ra ở Trung Quốc vào thế kỷ 12. Nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật bắn pháo hoa, các màn trình diễn bùng nổ ngày nay có nhiều màu sắc hơn bao giờ hết. Ví dụ, Natri Clorua tạo ra pháo hoa màu vàng, Clorua Đồng cháy màu xanh lam và Bari Nitrat tạo ra màu xanh lá cây.

Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

Bari Nitrat tạo ra màu xanh lá cây trong bắn pháo hoa.

2. Bari Nitrat có thể được sử dụng để sản xuất các hợp chất bari khác.

Bari Nitrat (Ba (NO₃) ₂) được sử dụng để sản xuất các hợp chất như Bari Clorua (BaCl₂) và Bari Hydroxit (Ba(OH)₂), được cung cấp thông qua BassTech.

3. Nó được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thủy tinh.

Đừng để bị lừa bởi pháo hoa xanh– Bari Nitrat cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thủy tinh có độ giãn nở nhiệt thấp, chất lượng cao. Oxy trong Bari Nitrate giúp thủy tinh trong hơn và không bị đổi màu. Bari Nitrat cũng được sử dụng trong sản xuất thủy tinh quang học. Nó cải thiện chỉ số khúc xạ của thủy tinh được sử dụng trong các sản phẩm như ống kính máy ảnh. BassTech dành riêng cho việc cung cấp lâu dài các sản phẩm để sản xuất thủy tinh theo Quy định REACH của Liên minh Châu Âu.

4. Quân đội có nhiều cách sử dụng Bari Nitrat.

Bạn có thể đoán rằng giới quân sự sử dụng Bari Nitrate để làm pháo hiệu trên thực địa, nhưng bạn có biết rằng nó cũng được sử dụng để sản xuất đạn đánh dấu? Bari Nitrat góp phần tạo ra một điện tích pháo hoa nhỏ xuất hiện trong cơ sở của viên đạn. Khi bắn, pháo hoa của viên đạn có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Một cách sử dụng thực tế cho việc này là theo dõi quỹ đạo của viên đạn và điều chỉnh mục tiêu nếu cần thiết.

5. Có hai cách để sản xuất Bari Nitrat.

Quy trình đầu tiên liên quan đến việc hòa tan các khối nhỏ Bari Carbonate trong axit nitric, cho phép bất kỳ tạp chất sắt nào kết tủa. Sau đó nó được lọc, làm bay hơi và kết tinh. Một cách khác để sản xuất Bari Nitrat là kết hợp Bari Clorua với dung dịch Natri Nitrat đun nóng. Điều này làm cho các tinh thể Bari Nitrat tách ra.


Tại sao Al(OH)3 không tan trong NH3

òn gọi là hỗn hợp Kalkwasser) Trong công nghiệp thuộc da để trung hòa lượng axít dư thừa. Trong công nghiệp lọc dầu để sản xuất các phụ gia cho dầu thô (alkilsalicatic, sulphatic, fenatic) Trong công nghiệp hóa chất để sản xuất stearat canxi (C17H35COO)2Ca Trong công nghiệp thực phẩm để xử lý nước (để sản xuất các loại đồ uống như rượu và đồ uống không cồn) Để làm sạch nước biển khởi các cacbonat của canxi và magiê trong sản xuất muối dành cho thực phẩm và dược phẩm. Trong ẩm thực của thổ dân châu Mỹ và châu Mỹ Latinh, hyđroxyt canxi được gọi là "cal". Ngô được nấu lẫn với một chút cal có tác dụng làm gia tăng giá trị dinh dưỡng cũng như làm cho món ngô trở nên thơm ngon và dễ tiêu hóa hơn. Chất nhồi: Trong công nghiệp hóa dầu để sản xuất dầu rắn ở các mức tiêu chuẩn khác nhau. Trong sản xuất phanh. Trong sản xuất ebonit. Để sản xuất các hỗn hợp khô cho nghề sơn và trang trí. Trong sản xuất các hỗn hợp cho một số loại thuốc trừ dịch hại. Trong sản xuất một loại thuốc gọi là "Polikar" để chống lại sự thối rữa (do nấm) của rau, quả trong khi lưu giữ. Trong dạng bột nhão có tác dụng kháng vi trùng để điều trị sâu răng Trong nông nghiệp: Dùng để khử chua đất trồng.