So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi


So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi


Sau đây mình xin mời các bạn làm một bài thống kê nho nhỏ về tốc độ của gói 3G mà bạn đang sử dụng. Bạn hãy vào trang www.tinhte.vn bằng 3G và đếm xem mất bao nhiêu giây để máy tải xong hết trang chủ của Tinh Tế, sau đó bình luận theo mẫu sau:

  • Nhà mạng:
  • Tốc độ:
  • Máy:
  • Khu vực:
  • Thời gian tải:
Ví dụ:
  • Nhà mạng: Mobifone
  • Tốc độ: 7.2Mbps
  • Máy: iPhone 5
  • Khu vực: Quận 11, TPHCM
  • Thời gian tải: 17 giây.

Mobifone
Dưới đây là bảng giá cước mới, nếu trước đây bạn ít khi xài quá 400 MB của gói MIU mà bây giờ không muốn trả 70.000 đồng/tháng thì có thể chọn gói M50 để được giá 50.000 đồng, bạn sẽ có 450 MB data với tốc độ tối đa nhưng khi xài hết thì sẽ bị tính phí vượt mức.

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi


Viettel Gói MiMax không giới hạn tháng cũng cho bạn dùng 600MB đầu tiên với tốc độ tối đa (8Mbps cho download và 2Mbps cho upload). Tuy nhiên hãng không nói rõ tốc độ cụ thể sau khi xài hết 600MB này là bao nhiêu.

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi


Vinaphone
Gói không giới hạn MAX của Vinaphone cũng có 600MB nhưng có tốc độ lý thuyết cao nhất (18 Mbps download và 2 Mbps upload), sau khi dùng hết 600MB thì bạn chỉ có thể kết nối với tốc độ 32KB/s download và 16KB/s upload (chi tiết).

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi


Theo Mobifone, Viettel, Vinaphone

So sánh gói cước 4G của từng nhà mạng: Mobifone, Viettel, Vinaphone

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Giá cước 4G trọn gói của Mobi và Vina đang rẻ nhất (so về giá mỗi tháng là 70.000 đồng với 2,4 GB), nhưng sau khi dùng hết dung lượng thì sẽ bị ngắt kết nối Internet. 4G của Viettel tuy mắc hơn (90.000 đồng/tháng với 2 GB) nhưng bù lại vẫn được sử dụng Internet với tốc độ thấp.

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Trong ba nhà mạng kể trên, Mobi và Vina đều có các gói dung lượng cao hơn, riêng chỉ có Viettel cung cấp một gói cước duy nhất. Cụ thể như sau:

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Tham khảo:
  • Mobifone 4G
  • Viettel 4G
  • Vinaphone 4G
Hướng dẫn đăng ký 4G:
  • Mobifone 4G: soạn "DK HD70" gửi 999.
  • Viettel 4G: soạn "MiMax4G" gửi 191.
  • Vinaphone 4G: soạn "DK BIG70" gửi 888.

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Cục Viễn thông (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) vừa công bố kết quả đo kiểm chất lượng mạng 4G tại Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương và Hưng Yên. Theo đó, mạng 4G của các nhà mạng lớn Viettel, VinaPhone và MobiFone đều tốt hơn so với quy chuẩn ở tất cả các chỉ tiêu. Riêng Viettel nhanh vượt trội so với các nhà mạng khác ở thông số quan trọng nhất là tốc độ tải dữ liệu.

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Kỹ thuật viên đang lắp đặt một trạm thu - phát sóng di động (BTS).

Tính trung bình ở cả 4 tỉnh, thành thực hiện đo kiểm, tốc độ tải xuống và tải lên trung bình của Viettel tương ứng là 92,67Mbps (cao nhất trong các nhà mạng) và 35,47Mbps. Chi tiết hơn, tốc độ tải dữ liệu xuống trung bình của Viettel ở Hà Nội, Hải Phòng đạt hơn 70Mbps và lên tới hơn 90Mbps ở Hải Dương, Hưng Yên. Tốc độ tải dữ liệu lên trung bình của Viettel ở các địa phương này cũng được ghi nhận ở mức 30 - 35Mbps.

Trong khi đó, tốc độ tải xuống và tải lên trung bình của MobiFone tương ứng là 41,51Mbps và 33,12Mbps. Còn VinaPhone có tốc độ tải xuống trung bình là 39,95Mbps và tốc độ tải lên trung bình là 35,4Mbps (cao nhất trong các nhà mạng).

Ở các chỉ số khác như độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỉ lệ truy cập thành công dịch vụ, thời gian trễ, tỉ lệ truyền tải dữ liệu bị rơi,… do Cục Viễn thông đo kiểm cũng cho thấy các nhà mạng này đảm bảo tuân thủ quy định và kết quả thực tế đều tốt hơn so với yêu cầu của Bộ Thông tin Truyền thông.

Theo số liệu của Viettel, lưu lượng data 4G trong 6 tháng đầu năm 2020 tăng hơn 2 lần so với 6 tháng đầu năm 2019, đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn dịch COVID-19 do nhu cầu truy cập Internet để học tập, làm việc, giải trí, cập nhật tin tức, chia sẻ hình ảnh, video clip,… trở nên phổ biến.

Hiện nay, Viettel đang là mạng 4G lớn nhất tại Việt Nam với 40.000 trạm BTS phủ sóng toàn quốc. Trong năm 2020, Viettel sẽ bổ sung thêm 5.000 trạm 4G mới, đồng thời dịch chuyển tối đa tài nguyên tần số đang dùng cho mạng 3G sang phục vụ mạng 4G. Đội ngũ kỹ thuật của Viettel cũng đã nghiên cứu, triển khai thành công giải pháp tích hợp, truyền dữ liệu đồng thời trên nhiều tần số giúp tăng tốc độ 4G lên hơn 50%.

Tới nay, Viettel là nhà mạng đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam công bố rộng rãi bản đồ vùng phủ mạng di động 4G dựa trên trải nghiệm thực tế của khách hàng. Bằng cách truy cập vào website https://opennetwork.viettel.vn, khách hàng dễ dàng kiểm tra chất lượng sóng 4G của Viettel tại vị trí hiện tại hoặc bất cứ nơi nào ở Việt Nam. Trên thế giới chỉ có một số rất ít nhà mạng thực hiện hoạt động này, trong đó có AT&T ở Mỹ, Airtel ở Ấn Độ.

Nguồn: http://danviet.vn/so-sanh-toc-do-mang-4g-cua-viettel-mobi-vina-qua-do-kiem-cua-cuc-vien-thong-50...Nguồn: http://danviet.vn/so-sanh-toc-do-mang-4g-cua-viettel-mobi-vina-qua-do-kiem-cua-cuc-vien-thong-50202027816592459.htm

Theo Ngọc Phạm (Dân Việt)

Sáng 2/4, Cục Viễn thông (Bộ Thông tin & Truyền thông - TT&TT) đã tổ chức công bố chất lượng đo kiểm dịch vụ điện thoại và dịch vụ vụ truy cập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất trong Quý 4/2020 và Quý 1/2021.

Lần đo kiểm lần này có 4 doanh nghiệp tham gia là MobiFone, VNPT, Viettel và Vietnamobile. Kết quả đo kiểm bao gồm các nhóm chỉ tiêu về kỹ thuật và dịch vụ.

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Buổi công bố chất lượng đo kiểm dịch vụ điện thoại và dịch vụ vụ truy cập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất trong Quý 4/2020 và Quý 1/2021. (Ảnh: Trọng Đạt)

Kết quả đo kiểm dịch vụ di động

Đối với dịch vụ điện thoại di động, việc đo kiểm được Cục Viễn thông thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang. 

Kết quả cho thấy, về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 100%, VNPT 99,99%, Viettel 100% và Vietnamobile 99,21%, cao hơn tiêu chuẩn (95%).

Đối với tỷ lệ cuộc gọi bị rơi, kết quả đo kiểm của MobiFone là 0,39%, VNPT 0,42%, Viettel 0,24%, Vietnamobile 0,09%, tốt hơn so với tiêu chuẩn (2%).

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ điện thoại di động tại Cần Thơ, Hậu Giang

Về tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công, tỷ lệ này của MobiFone là 99,97%, VNPT 99,85%, Viettel 99,97%, Vietnamobile 100%, cao hơn tiêu chuẩn (98%).

Về số cuộc gọi có điểm chất lượng thoại lớn hơn hoặc bằng 3, tỷ lệ này của MobiFone là 99,85%, VNPT 99,82%, Viettel 99,94%, Vietnamobile 100%, cao hơn tiêu chuẩn (90%). 

Bên cạnh đó, các chỉ số về tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai, tỷ lệ cuộc gọi bị tính cước sai, tỷ lệ thời gian đàm thoại bị ghi cước sai, tỷ lệ cuộc gọi bị lập hóa đơn sai đều ở trong mức quy chuẩn. 

Theo nhận xét của Cục Viễn thông, Cần Thơ, Hậu Giang là 2 tỉnh có địa hình đồng bằng, ít bị che chắn nên các chỉ tiêu chất lượng của cả 4 doanh nghiệp đều tốt hơn nhiều so với quy chuẩn.

Kết quả đo kiểm dịch vụ 3G

Đối với dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng 3G, việc đo điểm được thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh Tây Ninh và Bình Phước. 

Kết quả cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 4 nhà mạng là MobiFone (15,57 Mbps), VNPT (12,25 Mbps), Viettel (20,51 Mbps), Vietnamobile (5,83 Mbps).

Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone (2,61 Mbps), VNPT (2,41 Mbps), Viettel (3,69 Mbps), Vietnamobile (2,46 Mbps).

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ 3G tại Tây Ninh, Bình Phước

Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 99,3%, VNPT 99,58%, Viettel 99,8% và Vietnamobile 95,28%, cao hơn tiêu chuẩn (95%).

Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 4 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn (5%).

Về thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ, kết quả ghi nhận tại nhà mạng MobiFone là 4,26 giây, VNPT 3,79 giây, Viettel 3,84 giây, Vietnamobile 4,33 giây, thấp hơn tiêu chuẩn (10 giây).

Về số mẫu có tốc độ tải xuống lớn hơn hoặc bằng tốc độ tối thiểu mà các doanh nghiệp công bố, tỷ lệ này của MobiFone là 100%, VNPT 99,21%, Viettel 99,89%, Vietnamobile 99,54%, cao hơn tiêu chuẩn (95%). 

Theo nhận xét của Cục Viễn thông, Chỉ tiêu “Độ sẵn sàng của mạng vô tuyến” của Vietnamobile tính trung bình trên cả hai địa bàn Tây Ninh và Bình Phước đạt yêu cầu của quy chuẩn. Tuy nhiên, riêng địa bàn tỉnh Bình Phước là 93,87% thấp hơn theo yêu cầu của quy chuẩn QCVN 81:2019/BTTTT (95%).

Các khu vực có vùng phủ sóng kém của Vietnamobile tập trung trên các địa bàn huyện Bù Gia Mập và huyện Bù Đốp của tỉnh Bình Phước, huyện Tân Châu và huyện Châu Thành của tỉnh Tây Ninh.

Kết quả đo kiểm dịch vụ 4G

Việc đo điểm dịch vụ Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ 4G được thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Ninh. 

Kết quả đo kiểm tại Thái Nguyên cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 3 nhà mạng là MobiFone (34,79 Mbps), VNPT (26,19 Mbps), Viettel (62,92 Mbps).

Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone (25,18 Mbps), VNPT (29,4 Mbps), Viettel (24,31 Mbps).

Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 97,35%, VNPT 98,45%, Viettel 98,88%, cao hơn tiêu chuẩn (95%).

Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 3 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn (5%).

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Kết quả đo kiểm chất lượng dịch vụ 4G tại Thái Nguyên

Về thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ, kết quả ghi nhận tại nhà mạng MobiFone là 1,57 giây, VNPT 1,76 giây, Viettel 1,62 giây, thấp hơn tiêu chuẩn (10 giây).

Về số mẫu có tốc độ tải xuống lớn hơn hoặc bằng tốc độ tối thiểu mà các doanh nghiệp công bố, tỷ lệ này của MobiFone là 97%, VNPT 95,23%, Viettel 98,91%, cao hơn tiêu chuẩn (95%). 

Kết quả đo kiểm tại Bắc Ninh cho thấy, tốc độ tải xuống trung bình của 3 nhà mạng là MobiFone (37,01 Mbps), VNPT (23,3 Mbps), Viettel (52,35 Mbps).

Tốc độ tải lên trung bình lần lượt là MobiFone (25,33 Mbps), VNPT (32,4 Mbps), Viettel (24,22 Mbps)

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Kết quả đo kiểm dịch vụ 4G tại Bắc Ninh

Về độ sẵn sàng của mạng vô tuyến, tỷ lệ này đo được tại MobiFone là 98,23%, VNPT 99,98%, Viettel 99,98%, cao hơn tiêu chuẩn (95%).

Đối với tỷ lệ truyền tải bị rơi và tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ, kết quả đo kiểm của cả 3 nhà mạng đều ở mức 0%, tốt hơn so với tiêu chuẩn (5%).

Về thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ, kết quả ghi nhận tại nhà mạng MobiFone là 1,65 giây, VNPT 1,79 giây, Viettel 1,72 giây, thấp hơn tiêu chuẩn (10 giây).

Về số mẫu có tốc độ tải xuống lớn hơn hoặc bằng tốc độ tối thiểu mà các doanh nghiệp công bố, tỷ lệ này của MobiFone là 98,8%, VNPT 95,1%, Viettel 98,69%, cao hơn tiêu chuẩn (95%). 

So sánh tốc độ 3g của viettel và mobi

Theo Cục Viễn thông, Bộ TT&TT đặt mục tiêu tăng tốc độ Internet Việt Nam để tiệm cận với chất lượng dịch vụ tại các nước đang phát triển. Ảnh: Trọng Đạt

Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều nhà mạng có tâm lý ngại đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng do sợ tốn kém. Một vấn đề khác là các nhà mạng cảm thấy người dùng đã hài lòng với dịch vụ của mình rồi.

Chia sẻ về điều này, ông Lê Văn Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Viễn thông cho rằng, tốc độ Internet di động tại Việt Nam vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới. Trong khi đó, các chỉ số về hạ tầng là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia. 

Do vậy, các nhà mạng cần nhìn rộng ra để ngày càng tối ưu hơn nữa chất lượng dịch vụ. Trên cơ sở kết quả đo kiểm của Cục Viễn thông, các doanh nghiệp cần phân tích, tìm ra nguyên nhân kỹ thuật để cải thiện, nâng cao chất lượng mạng lưới. 

Ông Lê Văn Tuấn cũng đề nghị các nhà mạng sớm công bố công khai tốc độ truy cập Internet trung bình trước ngày 15/4 tới. Cục Viễn thông sẽ tăng cường phối hợp với các Sở TT&TT để đo kiểm tại các địa phương. Mục tiêu của Bộ TT&TT là tăng tốc độ Internet Việt Nam lên trên mức trung bình và tiệm cận với chất lượng dịch vụ tại các nước đang phát triển.

Theo Ictnews.vn