TỔNG HỢP KIẾN THỨC TÁC PHẨM VĂN HỌC LỚP 9 TÁC PHẨM – TÁC GIẢ NĂM SÁNG TÁC – HCST GIÁ TRỊ NỘI DUNG GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT
Đồng chí – Chính Hữu - Thể thơ: thơ tự do - HCST: Bài thơ được viết vào đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. - Xuất xứ: in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo” Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tư nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của những người lính cách mạng. Chi tiết hình ảnh, ngôn ngữ cô đọng, giàu sức biểu cảm. Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật - Thể thơ: thơ tự do - HCST: Bài thơ viết năm 1969, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt - Xuất xứ: in trong tập “Vầng trăng - Quầng lửa”. - Hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính - Hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. - Giàu chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống chiến trường. - Ngôn ngữ, giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, mang nét riêng, tự nhiên, khỏe khoắn. Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận - Thể thơ: thơ 7 chữ - HCST: Bài thơ là kết quả của chuyến đi thực tế vài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nửa cuối năm 1958. - Xuất xứ: in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” - Bài thơ khắc họa nhiều hình ảnh đẹp nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trong đất nước và cuộc sống. - Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tưởng tượng, phong phú, độc đáo. - Âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan. Bếp lửa – Bằng Việt - Thể thơ: thơ 8 chữ - HCST: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. - Xuất xứ: Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. - Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình quê hương, đất nước. - Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. - Hình ảnh thơ sáng tạo, giàu ý biểu tượng; bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi một kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu. Ánh trăng – Nguyễn Duy - Thể thơ: thơ 5 chữ - HCST: Bài thơ “Ánh trăng” được viết năm 1978 tại thành phố HCM. Ánh trăng là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự - Bố cục bài thơ rõ ràng, rành mạch. Hình ảnh thơ con, tối tối, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó.Khi Trương Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con bấy giờ đang tập nói, ngây thơ kể với chàng về người đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sẵn có tính hay ghen, nay thêm hiểu lầm, Trương Sinh mắng nhiếc đuổi vợ đi. Phẫn uất, Vũ Nương chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn,chàng lập đàn giải oan mang theo đượchai chữ bình yên, thế là đủ rồi”. Ước mong của nàng thật bình dị, lời lẽ dịudàng ấy, chứng tỏ nàng luôn coi trọng hạnh phúc gia đình mà xem thường mọi côngdanh phù phiếm. Nàng cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phảichịu đựng: “Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường.Giặc cuồng còn lẩnlút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì,khiến thiếp ôm nỗi quan hoài, mẹ già triền miên lo lắng.”.Qua lời nói dịu dàng,nàng cũng bộc lộ nỗi khắc khoải nhớ chồng của mình: “Nhìn trăng soi thành cũ, lạisửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâmtình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn |