Qua bài Lưu biệt khi xuất dương rút ra bài học về lý tưởng khát vọng của bản thân 200 tư

Qua bài Lưu biệt khi xuất dương rút ra bài học về lý tưởng khát vọng của bản thân 200 tư

Tiết 73:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

 Phan Bội Châu

I. Mục tiêu

Giúp học sinh:

 1. Về kiến thức

 - Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.

- Thấy được giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy sức lôi cuốn của bài thơ.

 2. Về kỹ năng

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 tiết 73: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: 11A Ngày dạy: Dạy lớp: 11B Ngày dạy: Dạy lớp: 11C Tiết 73: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG Phan Bội Châu I. Mục tiêu Giúp học sinh: 1. Về kiến thức - Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. - Thấy được giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy sức lôi cuốn của bài thơ. 2. Về kỹ năng RLKN đọc hiểu thể thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại. 3. Về thái độ Rút ra được bài học về lí tưởng sống của thanh niên. II. Chuẩn bị của GV và HS 1. Chuẩn bị của GV SGK, SGV, GA, TLTK. 2. Chuẩn bị của HS SGK, bài soạn, tài liệu liên quan III. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ học. * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Phan Bội Châu là lãnh tụ của các phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ. Sự nghiệp cứu nước không thành nhưng tấm lòng yêu nước tha thiết, nồng cháy của ông thì còn mãi muôn đờiVăn chương của ông là một thành tựu rực rỡ của thời đại văn chương tuyên truyền, tiêu biểu là bài thơ 2. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của GV TG Hoạt động của HS Những hiểu biết của em về Phan Bội Châu? 10 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả (1867 - 1940) - Tên thửa nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu là Sào Nam, quê Nam Đàn, Nghệ An GV: 6 tuổi theo cha đi học, ba ngày sau đã thuộc cả cuốn Tam Tự Kinh, 7 tuổi hiểu nghĩa kinh truyện, 13 tuổi đỗ đầu huyện, 16 tuổi đỗ đầu xứ nên được gọi là đầu xứ San. Năm 1900 đI thi hương và đỗ thủ khoa trường Nghệ. - Là nhà yêu nước và cách mạng lớn, "vị anh hùng, vị thiên sứ, đáng xả thân vì độc lập" - Là nhà thơ, nhà văn lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình – chính trị. - Những tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, 2. Tác phẩm Nêu hoàn cảnh sáng tác, hoàn cảnh lịch sử của bài thơ? - Hcst: Năm 1905 trong buổi chia tay bạn bè lên đường đi sang Nhật Bản. - Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước bị thất bại, đất nước đang chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào. II. Đọc - hiểu. ? Đọc phiên âm, bản dịch nghĩa, dịch thơ với giọng đọc dứt khoát, mạnh mẽ, rắn rỏi 5 1. Hai câu đề. ? Hai câu đề đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó có phải là điều mới mẻ không? Đề cập đến chí làm trai ? Đã làm trai thì phải như thế nào? Em hiểu phải lạ là như thế nào? - Làm trai thì "Phải lạ" ở trên đời: + Phải biết sống cho phi thường, hiển hách. + Phải dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển càn khôn. GV: trong VHVN từ xưa đến nay cũng đã có rất nhiều người đề cập đến vấn đề này: - Nam nhi vị liễu công danh trái - Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. Nhận xét gì về lẽ sống đó của tác giả? => Khẳng định một lẽ sống đẹp. Thể hiện một tư thế mới khoẻ khoắn, ngang tàng, ngạo nghễ, thách thức cả càn khôn. ? Hai câu thực tiếp tục thể hiện nội dung gì? Nghệ thuật gì đã được sử dụng ở đây? 7 2. Hai câu thực. - Thể hiện ý thức về cái tôi của tác giả - Nghệ thuật: + Từ ngữ: ta, trăm năm, muôn thủa, + Câu khẳng định + Câu nghi vấn -> ý thức về cái tôi, thể hiện sự chủ động, tích cực của bản thân và sự tin tưởng vào thế hệ tiếp bước. ? ý nghĩa của việc sử dụng nghệ thuật đó. => Khẳng định một khát vọng sống hiển hách, phát huy hết tài năng. Khuyến khích, giục giã, động viên con người. => Rất có ý nghĩa trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ. 6 3. Hai câu luận ? Hai câu này thể hiện tác giả đã ý thức được điều gì? - Ý thức về thực tại đất nước: đã chết - Ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc - Đè xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo: + Không nên học sách thánh hiền nữa Qua hai câu thơ đó, em cảm nhận gì về tác giả? (Khí phách) => Thể hiện khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của nhà cách mạng đi tiên phong trong thời đại mới. 7 4. Hai câu kết ? Nhận xét về hình ảnh của hai câu thơ 7, 8 - Hình ảnh: bể đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc -> hình ảnh kì vĩ, lớn lao. - Tư thế con người: bay lên, bay cao ? nhận xét về hai câu cuối => Hình ảnh thúc lãng mạn, hào hùng, con người như được chắp đôi cánh thiên thần, bay bổng trên thực tại khắc nghiệt, tối tăm => Hình ảnh đẹp, mang tầm vóc sử thi. Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? Nêu ý nghĩa bài thơ? 5 III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Sử dụng ngôn ngữ khoáng đạt - Hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vóc vũ trụ. - Giọng thơ tâm huyết mà lắng sâu, sục sôi, hào hùng. 2. Ý nghĩa - Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ. - Tư tưởng đổi mới, táo bạo đi tiên phong cho thời đại. - Khí phách ngang tàng, dám đương đầu với thử thách. 3. Củng cố, luyện tập (3'): Anh chị rút ra được bài học gì về lí tưởng sống, khát vọng sống của bản thân? - Sống có lí tưởng. - Có ước mơ, hoài bão, bất chấp gian lao thử thách để thực hiện lí tưởng 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà (1'): Bài cũ - Học thuộc lòng bài thơ - Nắm nội dung bài Bài mới: Chuẩn bị bài Hầu trời (Tản Đà) - Đọc SGK và chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi.

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản

Đọc cả bản phiên âm chữ Hán, bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. Trọng tâm là bản dịch thơ. Chú ý thể hiện giọng thơ tâm huyết, lôi cuốn, hào hùng nhưng vẫn giữ đúng vần, nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

       *Giải thích từ khó: Theo chú thích dưới chân trang.

       * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

*   GV và HS đọc 1 lần bản phiên âm, dịch nghĩa 2 - 3 lần bản dịch thơ.

*   GV và HS nhận xét cách đọc.

Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

Nhóm 1:

-Tư duy mới mẻ, khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ trong 2 câu thơ đầu như thế nào?

- Quan niệm của cụ Phan về chí làm trai có gì mới mẻ, táo bạo so với tiền nhân?

 -Tích hợp với thơ trung đại: Phạm Ngũ Lão, ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai, sử dụng thao tác so sánh ( làm văn ) để tìm hiểu nét mới trong Chí làm trai của PBC

- Hoàn thành phiếu học tập

Tác giả

Chí làm trai

Phạm Ngũ Lão

Nguyễn Công Trứ

Phan Bội Châu

 GV bổ sung: PBC vượt lên giấc mộng công danh thường gắn liền với hai chữ trung quân để vươn tới những lý tưởng nhân quần, xã hội rộng lớn cao cả (bởi đời ở đây chính là cuộc đời, cũng chính là xã hội).

Nhóm 2: Em hiểu khoảng trăm năm (ư bách niên) là gì? Cái "tôi" xuất hiện như thế nào?Đây có phải là cái "tôi" hoàn toàn mang tính chất cá nhân hay không? Vì sao?Sự chuyển đổi giọng thơ đang từ khẳng định (câu 3) sang giọng nghi vấn (câu 4: há không ai? - cánh vô thuỳ?) có ý nghĩa gì?

Nhóm 3: -Tác giả đặt ra những vấn đề gì mới ở hai câu 5-6?Tại sao nói quan niệm và tư duy của Phan Bội Châu hết sức mới mẻ?Có phải tác giả hoàn toàn phủ nhận thánh hiền trong khi bản thân là bậc nhà Nho?

- GV cho HS hoàn thành phiếu học tập. Từ đó, HS phát hiện sự mới mẻ trong tư tưởng của PBC

Tác giả

Quan niệm Sống-Chết

Trần Quốc Tuấn ( trong Hịch tướng sĩ)

Nguyễn Đình Chiểu (trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

Phan Bội Châu

*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán-Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh giữa bản phiên âm và dịch thơ.

 Nhóm 4: - Hai câu kết thể hiện khát vọng hành động và tư thế của người ra đi như thế nào? (Chú ý không gian được nói đến, hình tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8).

*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán-Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh giữa bản phiên âm và dịch thơ.

* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:

- Làm trai phải lạ ở trên đời. Sinh ra làm thân nam nhi, phải làm được những việc lớn lao kì lạ, trọng đại cho đời.

- Há để càn khôn tự chuyển dời

Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, không nên trông chờ.

Tác giả

Chí làm trai

Phạm Ngũ Lão

Công danh nam tử còn vương nợ...chuyện Vũ Hầu

Nguyễn Công Trứ

Chí làm trai nam, bắc, đông tây

Phan Bội Châu

Làm trai phải lạ...

- Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ Phan: Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, phải làm những việc phi thường, phải gắn liền với sự nghiệp cứu nước. Ý tưởng lớn lao, mới mẻ này đã giúp Phan Bội Châu thể hiện cái tôi đầy trách nhiệm của mình, trong những câu thơ tiếp theo.

* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:

- Trong khoảng trăm năm cần có tớ

Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nước.Tự nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác. Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi của mình. Phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại (Tính phi ngã).

- Sau này muôn thuở há không ai?

Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ nhận mai sau, mà muốn nói lịch sử là một dòng chảy liên tục, có sự góp mặt và tham gia gánh vác công việc của nhiều thế hệ! có niềm tin với mình như thế nào, với mai sau như thế nào mới viết được những câu thơ như thế.

* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:

- Non sông đã chết....Hiền thánh còn đâu?...

Việc học hành thi cử cũ, không còn phù hợp với tình hình đất nước hiện tại. (Cụ không hề phủ nhận Nho giáo, cụ chỉ muốn kêu gọi sự thức thời, tinh thần hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc! Con người tràn đầy nhiệt huyết, cá tính mạnh mẽ ưa hành động đã dùng những từ phủ định đầy ấn tượng:

“Tử hĩ” (chết rồi); “Đồ nhuế” (nhơ nhuốc);“Si” (ngu).

- So với nguyên tác, các cụm từ đồ nhuế (nhơ nhuốc) được dịch là nhục, tụng diệc si (học cũng chỉ ngu thôi) được dịch là học cũng hoài chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng,

dứt khoát của tác giả.

Tác giả

Quan niệm Sống-Chết

Trần Quốc Tuấn ( trong Hịch tướng sĩ)

Nay các ngươi ngồi nhìn chủ nhục mà không biết lo; thân chịu quốc sỉ mà không biết thẹn

Nguyễn Đình Chiểu (trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

Sống làm chi theo quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn - Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ...

Phan Bội Châu

Non sông đã mất, sống thêm nhục 

- Ông đã dám đối mặt với cả nền học vấn cũ để nhận thức chân lí: sách vở Nho gia thánh hiền từng là rường cột tư tưởng, đạo lí, văn hoá cho nhà nước phong kiến Việt Nam hàng nghìn năm lịch sử thì giờ đây chẳng giúp ích gì trong buổi nước mất nhà tan.

* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:

- Không gian : biển Đông rộng lớn - chí lớn của nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng.

- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng) hòa nhập với con người trong tư thế cùng bay lên gợi chất sử thi cuộn trào trong từng câu chữ.

- Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất tề phi” được dịch là “muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi” tuy chưa khắc họa được tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác nhưng cũng cho thấy nhân vật trữ tình trong niềm hứng khởi đã nhìn muôn trùng sóng bạc không phải như những trở ngại đáng sợ mà như một yếu tố kích thích.

- Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.

- Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin.

II. Đọc–hiểu:

     1. Hai câu đề: quan niệm mới về “Chí làm trai”

- Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “ yếu hi kì” túc là phải sống cho phi thường hiển hách, dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn.

à Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của mình.

=> Tuyên ngôn về chí làm trai.

   2. Hai câu thực: khẳng định ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc

- Câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) à ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên taỉ hậu” (nghìn năm sau)

- Câu 4: tác giả lại chuyển giọng nghi vấn (cánh vô thuỳ - há không ai?). Đó chỉ là cách nói nhằm khẳng định cương quyết hơn khát vọng sống hiển hách, phi thường, phát huy hết tài năng trí tuệ dâng hiến cho đời.

à Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.

   3. Hai câu luận: thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ.

- Nêu lên tình cảnh của đất nước: “non sông đã chết” và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc.

- Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ: “hiền thánh còn đâu  học cũng hoài”

=> Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.

   4. Hai câu kết: Tư thế và khát vọng buổi lên đường.

- “Trường phong”(ngọn gió dài)

- “Thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc)

à Hình tượng kì vĩ.

- Tư thế: “nhất tề phi”(cùng bay lên)

=> Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm đường cứu sống giang sơn đất nước.