Ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản ở nước ta phát triển như thế nào

Hướng dẫn giải:

* Điều kiện phát triển:

   - Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.

   - Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư… tạo điều kiện cho đánh bắt hải sản.

   - Ven biển có nhiều vũng vịnh, cửa sông, đầm, phá,…thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

* Tình hình phát triển:

   - Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.

   - Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chủ yếu đánh bắt gần bờ.

* Phương hướng phát triển:

   + Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ.

   + Nuôi trồng thủy sản đang được đẩy mạnh phát triển.

   + Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Hay nhất

– Sản lượng thủy sản tăng nhanh (năm 2005 gấp 3,9 lần năm 1990), đạt gần 3,5 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.
– Sản lượng thủy sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/ năm.
– Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
*Về Cơ cấu sản lượng :
– Đánh bắt luôn chiếm ưu thế. Điều này vì nguồn lợi thủy sản ở biển nước ta rất phong phú và là cơ sở cho hoạt động đánh bắt.
– Tuy nhiện, có sự thay đổi cơ cấu thủy sản theo hướng tăng nhanh sản lượng nuôi trồng (từ 18,2% năm 1990 lên 42,6% năm 2005) và giảm dần sản lượng đánh bắt (81,8% năm 1990 lên 57,4% năm 2005)
+ Khai thác thuỷ sản
– Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn (gấp 2,7 lần năm 1990), trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn.
– Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
– Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau (riêng 4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác cả nước).
+ Nuôi trồng thủy sản
+ Nuôi tôm
– Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo, …) và tôm càng xanh phát triển mạnh.
– Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
– Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
– Tính đến năm 2005, sản lượng tôm nuôi đã lên tới 327194 tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 265.761 tấn (chiếm 81,2%).
+ Nuôi cá nước ngọt
– Cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng
– Nổi bật là An Giang về nuôi cá tra, cá basa, tính đến năm 2005, sản lượng cá nuôi đã lên tới 179 nghìn tấn

Câu hỏi: Phân tích những thuận lợi và khó khăn của nước ta trong việc phát triển ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản ? Vì sao cần chuyển hướng khai thác xa bờ và đẩy mạnh nuôi trồng ?

Lời giải:

 * Thuận lợi:

Điều kiện tự nhiên

Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km

- Có 4 ngư trường lớn: Hải Phòng-Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa-Trường Sa, Ninh Thuận-Bình Thuận- Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau- Kiên Giang.

- Nguồn lợi hải sản rất phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. (0,25đ)

- Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, rong biển hơn 600 loài,... (0,25đ)

Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản. (0,25đ)

- Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch... có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. (0,25đ)

Điều kiện kinh tế xã hội

Dân cư có nhiều kinh nghiệm có truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (0,25đ)

Cơ sở vật chất được chú trọng (0,25đ)

Thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn (0,25đ)

- Chính sách của Đảng và nhà nước đang có tác động tích cực tới ngành thủy sản (0,25đ)

* Khó khăn:

- Chịu ảnh hưởng thiên tai.

- Dịch bệnh , môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.

- Vốn đầu tư lớn trong khi ngư dân phần nhiều còn khó khăn.

- Hệ thống các cảng cá chưa chưa đáp ứng được yêu cầu

- Một số vùng biển môi trường bị suy thoái nguồn lợi hải sản bị suy giảm

Cần chuyển hướng đánh bắt xa bờ và đẩy mạnh nuôi trồng vì:

+ Hải sản ven bờ bị cạn kiệt

+ Môi trường ven bờ bị ô nhiễm

+ Đánh bắt xa bờ để góp phần tăng sản lượngvừa góp phần bảo vệ chủ quyền biển- đảo đất nước.

Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó khoảng 110 loài có giá trị kinh tế như cá nục, cá trích, cá thu, cá ngừ, cá hồng,...

II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển

Hình 38.3. Sơ đồ các ngành kinh tế biển ở nước ta

1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản

- Điều kiện phát triển:

+ Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư…

+ Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.

- Tình hình phát triển:

+ Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.

+ Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chỉ đánh bắt gần bờ.

- Phương hướng: Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ, hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản.

2. Du lịch biển - đảo

- Điều kiện phát triển: Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, phong cảnh kỳ thú (vịnh Hạ Long), nhiều bãi biển đẹp thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

- Tình hình phát triển:

+ Du lịch biển được phát triển nhanh trong những năm gần đây.

+ Hạn chế: du lịch chỉ mới khai thác hoạt động tắm biển, chưa đa dạng hoá và tạo nhiều sản phẩm du lịch.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 9 - Xem ngay

*Phân tích ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản ở nước ta:

Các ngành kinh tế và điều kiện:

– Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản: có nguồn thủy hải sản phong phú, biển rộng, ấm.

– Du lịch biển đảo: có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, có nhiều bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp…

– Khai thác và chế biến khoáng sản biến: có nhiều tài nguyên biển như muối, nhiều bãi cát chứa oxit titan, cát trắng, thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên…

– Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển: có nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng, có nhiều vũng vịnh sâu để xây dựng hải cảng…

* Cần phải đẩy mạnh khai thác xa bờ vì: 

– Lượng thuỷ hải sản ở ven biển là có hạn, khai thác quá mức sẽ gây cạn kiệt.

*Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ tác động như thế nào đến ngành khai thác nuôi trồng và chế biến thủy sản:

+ Ngành đánh bắt thủy sản: tăng công suất và số lượng tàu thuyền, đặc biệt là các tàu đánh bắt xa bờ, hiện đại hóa ngư cụ và các trang thiết bị khác để tăng sản lượng thủy sản đánh bắt

+ Ngành nuôi trồng thủy sản: phát triển theo hướng công nghiệp và đa dạng hơn, mở rộng và ổn định diện tích nuôi trồng, tăng sản lượng và chất lượng thủy sản nuôi trồng

+ Ngư dân: tạo việc làm và tăng thu nhập, thúc đẩy ngư nghiệp. phát triển theo hướng bền vững.

KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN HẢI SẢNI.Tình hình phát triển nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy hải sản.1.Nuôi trồng :- Hoạt động Nuôi trồng phát triển mạnh mẽ.- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 850 000 ha, trong đó 45% là Cà Mau, Bạc Liêu,...- Đặc biệt là phát triển nuôi cá và đặc sản biển theo hướng công nghiệp ở khu vực vịnh Hạ Long, Bãi TứLong,...- Hiện nay, phát triển mạnh nuôi trồng theo hình thức lồng bè trên biển.2.Đánh bắt:- Hoạt động đánh bắt phát triển mạnh mẽ.- Mỗi năm khai thác được 1,9 triệu tấn thủy sản.- Vùng biển gần bờ khai thác được khoảng 500 nghìn tấn mỗi năm.- Hoạt động đánh bắt xa bờ ngày càng phát triển mạnh mẽ.- Phát triển mạnh ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.3.Chế biến:- CN chế biến ngày càng phát triển mạnh mẽ góp phần thúc đẩy ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản.- Nhiều sản phẩm nổi tiếng: Tôm, Mực, Cá Thu, Cá Basa,.....- Ngành thủy sản có vai trò ngày càng to lớn trong việc tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa để xuất khẩu.II.Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản1. Điều kiện tự nhiên- Thuận lợi:+ Nước ta có bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, nguồn thủy sản khá phong phú.+ Có nhiều ngư trường lớn (4 ngư trường trọng điểm).+ Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn => Nuôi trồng thủy sản nước lợ.+ Nhiều sông ngòi, kênh rạch, ao hồ… => Nuôi trồng thủy sản nước ngọt.- Khó khăn:+ Bão, gió mùa đông bắc.+ Môi trường biển, bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản giảm.2. Điều kiện kinh tế - xã hội- Thuận lợi:+ Lực lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.+ Phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị tốt hơn.+ CN chế biến và dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển.+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.+ Chính sách khuyến ngư của nhà nước.- Khó khăn:+ Phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới.+ Hệ thống cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.+ Công nghiệp chế biến còn hạn chế.III.Biện pháp phát triển ngành khai thác, nuôi trồng và đánh bắt hải sản :-Thứ nhất hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế.Triển khai chặt chẽ việc phân vùng, bố trí dân cư ven biển với tổ chức các lực lượng bảo vệ chủ quyềnbiển, đảo; ban hành chính sách và tạo điều kiện để người dân định cư sinh sống ổn định lâu dài trên đảovà làm ăn trên biển dài ngày. Các địa phương có biển, đảo cần xây dựng và triển khai các chương trình,giải pháp, kế hoạch phù hợp, nhằm tăng cường phát triển kinh tế theo điều kiện thực tế, thậm chí liên kếtgiữa các địa phương và giữa các địa phương với các ngành để đầu tư, khai thác các lợi ích từ biển, đảomột cách quy mô, hiệu quả; gắn phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh.Thứ hai, cần chú trọng quy hoạch và tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và luật pháp về lĩnhvực biển, đảo và có cơ chế phù hợp để hỗ trợ phát triển kinh tế biển, đảo. Trên cơ sở chủ trương, địnhhướng phát triển chung của cả nước, cần có quy hoạch tổng thể chung cũng như đối với từng khu vực, địaphương, ngành nghề phát triển. Cần tránh tình trạng “mạnh ai nấy làm” dẫn đến sự phân tán, nhỏ lẻ thiếutập trung giữa các địa phương với cả vùng, giữa địa phương với từng ngành, mà cần có sự liên kết, phốihợp với nhau. Hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ và tổ chức thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần quản lýtài nguyên, môi trường biển và khai thác có hiệu quả các nguồn lợi từ biển đảo cho sự nghiệp phát triểncủa đất nước. Nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm hay trong tổ chức sản xuất trên biển, đảo; đồng thờicó biện pháp hỗ trợ ngư dân khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản, xây dựng các mô hình tổ chức sảnxuất tiên tiến trên biển, đảo, phát triển du lịch kết hợp với việc triển khai các dịch vụ công ích trên biển vàthiết lập quan hệ sản xuất kinh doanh giữa biển, đảo với các địa bàn khác trên bờ và trong nội địa. Mặtkhác, ở mức độ phù hợp cần tăng cường hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nước để thu hútnguồn vốn đầu tư, hình thành những dự án phát triển kinh tế liên hoàn, tăng cường trao đổi, xuất khẩu.Thứ ba, hình thành và phát triển một số ngành mũi nhọn phù hợp với lợi thế của vùng đảo như: du lịch,dịch vụ biển, khai thác và nuôi trồng hải sản. Chuyển hướng mạnh mẽ cơ cấu sản xuất từ nghề cá gần bờ,ven đảo sang nghề cá xa bờ, gắn với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. Tăng cường năng lực khai thác xa bờ chocác đảo có điều kiện thuận lợi, đồng thời, khai thác tối đa các điều kiện tự nhiên thuận lợi vào nuôi trồnghải sản, dịch vụ hàng hải, dịch vụ nghề cá. Các cơ sở hạ tầng nghề cá như cảng, bến cá, dịch vụ hậu cầnnghề cá, khu neo đậu tránh bão cho tàu, thuyền và hạ tầng nuôi trồng hải sản cũng cần được đầu tư xâydựng đồng bộ, có quy mô lớn. Phát triển du lịch cũng là một trong những hướng trọng điểm, mang tínhđột phá trong phát triển kinh tế biển, đảo cần được đầu tư. Một số khu du lịch sinh thái biển, đảo lớn, chấtlượng cao tầm cỡ khu vực và thế giới được hình thành sẽ tạo bước đột phá cho du lịch biển, đảo nói riêngvà du lịch cả nước nói chung.Thứ tư, cần tổ chức phát triển hợp lý không gian kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển. Phát triển vùngven biển nhằm tạo động lực lan tỏa, biến vùng ven biển thành hậu phương, hỗ trợ cho các hoạt động trênbiển thông qua các trung tâm kinh tế hải đảo. Tập trung xây dựng nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng trên cácđảo và vùng ven biển, đảm bảo an sinh xã hội để người dân ra định cư lâu dài trên các đảo, vừa phát triểnkinh tế, vừa góp phần bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển, đảo. Dọc theo vùng ven biển phải kiến tạocác trung tâm phát triển, thậm chí hình thành nên các đô thị lớn ven biển, có bán kính ảnh hưởng rộng, cókhả năng cạnh tranh với các mô hình, trung tâm phát triển lớn trong khu vực. Tạo ra các hành lang kinh tếven biển với sự liên kết và mang sức lan tỏa rộng. Có chính sách thích hợp để hình thành các doanhnghiệp mạnh, đồng thời huy động các thành phần kinh tế trong nước và nguồn lực quốc tế để khai thác cóhiệu quả các tiềm năng từ biển và hải đảo.Thứ năm, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ về quản lý và phát triển kinh tế biển, đảonhằm khai thác, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo. Có biện phápkịp thời ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tối đa sự suy thoái tài nguyên biển và hảiđảo, đa dạng sinh học biển và các hệ sinh thái biển. Khẩn trương triển khai các đề tài nghiên cứu khoa họctrong các lĩnh vực, đổi mới cơ cấu nghề nghiệp, phát triển các nghề mới thích ứng với các vùng mặn hóa,hạn hán, ngập nước; áp dụng công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực khai thác khoáng sản, dầu khí, băngcháy, đóng tàu và chế biến các sản phẩm của biển… Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong các hoạtđộng nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ, thu hút các nguồn vốn ODA, nguồn vốnđầu tư trực tiếp của các nước.Thứ sáu, xây dựng và mạnh dạn cho tiến hành tái cơ cấu ngành kinh tế biển, đảo, các cơ chế, chính sáchnhằm phát huy quyền chủ động của các ngành, các cấp, các địa phương, có sự quản lý, tập trung củaTrung ương, tạo nên bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, theo chiều rộng vàchiều sâu. Bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành theo nội dung mới gắn phát triển kinh tếbiển, đảo; đầu tư cơ sở hạ tầng cho các đảo, hệ thống cảng biển, đô thị ven biển, giao thông liên lạc…đồng thời thúc đẩy liên kết hợp tác giữa các ngành, các địa phương và vùng lãnh thổ, hiện đại hóa cácdoanh nghiệp, xây dựng các thương hiệu biển quốc gia, thu hút đầu tư có chọn lọc trực tiếp của nướcngoài và đầu tư tư nhân vào phát triển kinh tế biển, đảo.Thứ bảy, cần tổ chức tốt công tác tuyên truyền về biển, đảo, nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia,công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các quy định của quốc tế về bảo vệ nguồn lợi thủysản không chỉ với cư dân biển, đảo mà còn với toàn xã hội. Có thể mở các lớp huấn luyện, tuyên truyềngiáo dục cho ngư dân hiểu và chấp hành các điều khoản của các hiệp ước, công ước đã ký giữa Việt Namvà các nước khác cũng như các quy định của pháp luật để người dân nâng cao ý thức trong khai thác, hoạtđộng bảo vệ môi trường.