Tạm giữ giấy phép lái xe và tước giấy phép lái xe là hai biện pháp được sử dụng trong xử lý vi phạm luật giao thông đường bộ và đương nhiên đây là hai biện pháp hoàn toàn khác nhau. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ sự khác nhau này, nếu không may bị “tuýt còi” và phải lãnh một trong hai “án phạt” này thì bác tài nên làm gì, mời mọi người theo dõi chi tiết ở bài chia sẻ sau. Show
Những điều cần biết về tạm giữ giấy phép lái xe và tước giấy phép lái xe
Khi nào bác tài sẽ bị tạm giữ giấy phép lái xe hoặc tước quyền sử dụng giấy phép lái xeThực tế, tại khoản 2 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau: “ Để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính”. Vậy có nghĩa là, trong các trường hợp bác tài vi phạm Luật và bị xử phạt hành chính thì lực lượng chức năng có quyền và có thể sẽ tạm giữ giấy phép lái xe của mọi người, và nếu không mang theo giấy tờ thì rất có thể bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện. Về các trường hợp bác tài có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe ô tô thì sẽ được chia ra theo từng mức độ nghiêm trọng của lỗi: – Bị tước GPLX 1 tháng gồm: lỗi đi vào đường cấm, khu vực cấm, lỗi không chấp hành hiệu lệnh, lỗi tuân theo các quy định trên đường cao tốc, điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ trên 20- 35 km/h – Bị tước GPLX 2 tháng gồm: xe chạy trong hầm đường bộ không có đèn, không nhường đường, cản trở xe ưu tiên, điều khiển phương tiện gây tai nạn nhưng không dừng lại, vượt ở các đoạn cấm vượt,.. – Bị tước GPLX 4 tháng gồm: người điều khiển phương tiện lạng lách, đánh võng, gây tai nạn giao thông, không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ và một số trường hợp nguy hiểm khác. Có thể thấy, giữa tạm giữ giấy phép lái xe và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là hoàn toàn khác nhau, đặc biệt khi bị tạm giữ bạn vẫn có thể lưu thông trên đường bình thường. Bác tài cần lưu ý những điều này để có thể chấp hành đúng các quy tắc, quy định và đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia giao thông. Mục lục bài viết
1. Bị tạm giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông không ?Chào luật sư, tôi có vấn đề sau mong luật sư tư vấn. Ngày 17/07 tôi điều khiển xe tải vận chuyển hàng hóa thì bị phạm luật giao thông và bị giữ lại giấy phép lái xe và có giấy hẹn để xử lí vi phạm. Ngày 18/07 tôi lại bị bắt vì chở hàng vượt chiều cao và không có giấy phép lái xe. Theo tôi được biết nếu trong thời gian chờ xử lí thì giấy hẹn ngày 17/07 của tôi có thể thay cho giấy phép lái xe. vậy công an GT có quyền phạt tôi về tội điều khiển xe khi không có giấy phép lái xe không ? Cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162 Trả lời: Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CPxử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt có quy định: >> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới nhất năm 2022
Như vậy, theo quy định trên thì người điều khiển phương tiện giao thông được điều khiển phương tiện khi không có Giấy phép lái xe là trong trường hợp Giấy phép lái xe đã bị tạm giữ. Trong thời hạn chờ giải quyết vi phạm thì giấy hẹn có giá trị thay thế Giấy phép lái xe đã bị tạm giữ. Trường hợp của bạn, thời hạn tạm giữ Giấy phép lái xe của bạn quy định là bao nhiêu ngày sẽ được trả lại thì trong thời hạn tạm giữ Giấy phép lái xe bạn vẫn có thể điều khiển phương tiện giao thông vì giấy hẹn giải quyết hành vi vi phạm hành chính của bạn có giá trị thay thế Giấy phép lái xe đã bị thu hồi. Tuy nhiên, nếu sau thời hạn đó mà bạn vẫn chưa đến cơ quan chức năng để giải quyết hành vi vi phạm của mình mà bạn vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì bạn sẽ bị xử phạt hành vi của mình đó là điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có giấy tờ.
2. Trách nhiệm bồi thường của người đã thành niên khi xảy ra tại nạn giao thông ?Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Người trên 18 tuổi không có tài sản khi vi phạm luật giao thông bị chết thì có phải bồi thường cho người bị thiệt hại không? Em xin chân thành cảm ơn! Người gửi: N.N
Trả lời: >> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị đổi cấp lại giấy phép lái xe mới nhất năm 2022 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân:
Điều 637 BLDS 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
Theo quy định của pháp luật thì người trên 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường, nếu chết thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Như vậy, trong trường hợp này, người chết không tài sản để chia nên những người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật cũng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Do đó, họ không có nghĩa vụ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trân trọng ./.
3. Hai bên có quyền tự hòa giải khi bị tai nạn giao thông ?Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi bị tai nạn giao thông, hai bên đồng ý hòa giải dân sự thì có bị cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm gì không? >> Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy phép sửa nhà ở năm 2022 như thế nào ? Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư! Người gửi: Ninh
Trả lời: Khoản 1 điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Như vậy, hai bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc bồi thường thiệt hại. Điều 4 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
Trong trường hợp này, mặc dù bạn và bên kia có đồng ý hòa giải nhưng vẫn bị xử phạt. >> Xem thêm: Điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi xử phạt ra sao ? Bao nhiêu tuổi thì được lái xe
4. Mức bồi thường khi bị va chạm giao thông?Chào Luật sư Luật Minh Khuê, em có câu hỏi mong được tư vấn như sau: Hôm qua em điều khiển xe máy từ trên cầu xuống bị 1 ô tô 4 chỗ ép vào khiến em bị kéo lê 19m, sau đó ô tô bỏ chạy và bị người dân truy đuổi bắt được đưa về trạm cảnh sát giao thông. Lái xe ô tô khi đó đang trong tình trạng say rượu nặng. Em bị thương nặng ở 2 tay và chân trái, hông bị đau ko cử động được, xe bị hỏng nặng. Em muốn hỏi: 1. Em được bồi thường về người và tài sản như thế nào? 2. Những ngày em nằm bệnh viện không đi làm nuôi con được thì có được bên gây tai nạn chi trả khoản tiền đó không ? Em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: >> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép cho lực lượng, phương tiện nước ngoài vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam (mẫu số 1) Thứ nhất, về tài sản Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường tài sản bị xâm hại như sau:
Theo đó bạn sẽ được bồi thường về việc chiếc xe bị hỏng, mức bồi thường này có thể do hai bên thỏa thuận dựa trên cơ sở chi phí sửa chữa chiếc xe. Thứ hai, xử lý việc thiệt hại về người Điều 590 quy định về chi phí bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm hại như sau:
Về cách tính chi phí bồi thường trong trường sức khỏe bị xâm hại được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 03 năm 2016 của Hội đồng thẩm phán hướng dẫn quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
Bạn căn cứ vào quy định trên tính mức bồi thường cụ thể trong trường của mình tùy thuộc chi phí khám chữa bệnh và thu nhập thực tế của bạn. >> Xem thêm: Các trường hợp phải xin giấy phép về phòng cháy chữa cháy ? Thủ tục xin giấy phép về phòng cháy chữa cháy ? Thứ ba, về câu hỏi những ngày em nằm bệnh viện không đi làm nuôi con được thì có được bên gây tai nạn chi trả khoản tiền đó không, thì khoản tiền này chính là chi phí bồi thường đối với thu nhập thực tế bị mất của bạn theo quy định ở trên.
5.Tư vấn về quy định của luật giao thông đường bộ?Kính chào Luật Minh Khuê, em có một thắc mắc về Điều 13, Luật giao thông đường bộ mong các luật sư giải đáp như sau:
1. Điều 13, mục 2 áp dụng chỉ cho đường một chiều hay là một chiều đi. Có áp dụng cho 1 chiều đi của đường đôi không? 2. Ví dụ cụ thể là quốc lộ 20 mới, là đường đôi, Có vạch liền 10cm ở giữa, mỗi chiều có 2 làn phân cách bằng vạch liền 20cm (vạch 1.2 QCVN41). Công an phạt xe máy đi lấn làn bên trái có đúng không. Đường này không có biển 412, có vạch liền 20cm phân cách xe có động cơ và không động cơ, vậy đúng ra xe máy phải đi làn bên trái đúng không ạ? Em xin chân thành cảm ơn! Người gửi: T.X.H >> Xem thêm: Quy định về giấy phép lao động của người nước ngoài
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau: 1/ Về quy định tại Điều 13, Luật giao thông đường bộ 2008: Khoản 2 Điều 13 Luật giao thông đường bộ có nêu như sau:
Như vậy, quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật giao thông đường bộ năm 2008 là áp dụng cho "đường một chiều". Khái niệm đường một chiều được quy định tại Điều 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41/2012/BGTVT thì "Đường một chiều là để chỉ những đường chỉ cho đi một chiều". Quy định về đường đôi được quy định tại Điều 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41/2012/BGTVT như sau: "Đường đôi là đường chỉ những đường mà chiều đi và về được phân biệt bằng những giải phân cách hoặc vạch dọc dọc liền". Như vậy đường đôi thuộc loại đường được áp dụng tại khoản 1 Điều 13 Luật giao thông đường bộ:
>> Xem thêm: Các trường hợp xây nhà phải xin giấy phép xây dựng và các trường hợp không phải xin phép xây dựng ? 2/ Về việc cảnh sát giao thông xử phạt có đúng không? Theo quy định tại mục H.2 và H.3 Phụ lục H của QCVN 41:2012/BGTVT, ý nghĩa sử dụng các vạch tín hiệu giao thông nằm ngang trên đường có tốc độ từ 60 km/h trở xuống như sau − Vạch liền nét màu trắng, rộng 10 cm kẻ trên đường có cường độ giao thông lớn hơn 1.000 xe/ngày đêm: Phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau, xe không được đè lên vạch. − Vạch liền nét màu trắng, rộng 20 cm: Xác định mép phần xe cơ giới với phần xe thô sơ, người đi bộ hoặc lề đường trên các trục đường, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết. Vạch liền nét trắng rộng 20 cm như bạn nêu trên là để xác định mép phần xe cơ giới với phần xe thô sơ, người đi bộ. Nếu không có biển 412 (biển dùng để cho biết làn đường dành riêng cho từng loại xe và các xe phải đi) thì về nguyên tắc, theo khoản 3 Điều 13 Luật giao thông đường bộ: "Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải". Như vậy xe cơ giới chạy với tốc độ cao đi làn đường bên trái, xe thô sơ đi với tốc độ thấp hơn thì đi làn đường phía trong bên phải. Xe của bạn là xe mô tô, tức là xe cơ giới nên sẽ đi trong làn đường phía bên trái. Việc công an xử phạt vi phạm với lỗi đi lấn làn đường như vậy là sai. Ý kiến bổ sung: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ : QCVN:41-2012/BGTVT ban hành theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường phố. Trước tiên để trả lời câu hỏi của bạn thì cần làm rõ các khái niệm : đường một chiều, đường đôi Theo quy chuẩn kỹ tuật quốc gia về báo hiệu đượng bộ các mục 3.9 và 3.11 nêu rõ : 3.9. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều. >> Xem thêm: Danh mục hàng hóa cần có giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu 3.11. Đường đôi là đường mà chiều đi và về được phân biệt bằng dải phân cách (trường hợp phân biệt bằng vạch sơn thì không phải đường đôi). Thứ nhất : Điều 13 mục 2 áp dụng cho loại đường nào ? Luật giao thông đường bộ 2008 quy định tại Điều 13 mục 2 như sau :
Như vậy ở khoản 2 điều 13 luật giao thông 2008 chỉ áp dụng cho đường một chiều Thứ 2 : xe máy đi trên làn bên trái trên đường một chiều đúng hay sai ? Luật giao thông đường bộ 2008 quy định :
Như vậy trong trường hợp đường đôi không có biển báo hiệu làn đường thì các phương tiện có thể đi vào bất kì làn đường nào. nhưng chỉ được phép đi trong một làn đường và chuyển làn ở những nơi cho phép. >> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mới 2022 Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông - Công ty luật MInh Khuê |